Khớp vai là khớp quan trọng trong họat động. Khả năng chuyển động khớp vai lớn hơn các khớp
khác. Tuy nhiên, khớp không vững chắc so với các khớp khác do bề mặt của ổ chảo nhỏ và nông
so với chỏm xương cánh tay . Khớp vai liên quan nhiều cấu trúc xương và phần mềm quanh khớp.
Các thay đổi giải phẫu hay bệnh lý các cấu trúc này ảnh hưởng vận động khớp. MRI đánh giá tốt
nhiều quá trình bệnh lý ở khớp vai.
Kỹ thuật
Trên MRI, thường khảo sát khớp vai với các mặt cắt hướng trán-chếch song song với trục dọc
khớp, hướng đứng dọc-chếch vuông góc với trục dọc khớp và hướng ngang. Thường khảo sát
chuỗi xung SE, GRE hoặc FSE kèm xóa mỡ. Khảo sát có Gd trong trường hợp đánh giá các bệnh
lý viêm nhiễm, u, sau mổ.
22 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 657 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Y khoa, dược - Chụp cộng hưởng từ cơ và khớp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trúc, mật độ, hướng chạy của các sợi keo trong
sụn khớp.
Tổn thương sụn đánh giá tốt trên MRI. Khuyết sụn nhiều hay tòan bộ kèm tổn thương xương
dưới sụn do chấn thương dễ phát hiện trên MRI. MRI có thể phân biệt tình trạng tổn thương sụn
vững (còn nằm trên sụn, điều trị bảo tồn) và không vững (bóc tách di lệch, cần phẫu thuật)
Khớp bánh chè xương đùi
1-Yếu sụn bánh chè
Yùếu sụn bánh chè gặp người trẻ, có thể vô căn hoặc hậu quả chấn thương. Nguyên nhân do sụn
khớp mềm, kết hợp với thay đổi thóai hóa. Tùy mức độ tổn thương mà biểu hiện khác nhau. Có
thể biểu hiện các thay đổi tín hiệu trong sụn, kết hợp hay không với bất thường bề mặt sụn như
sưng phồng, không đều, rách, lóet, bộc lộ bề mặt xương, kèm thay đổi xương dưới sụn.
2-Viêm sụn xương bóc tách
Hay gặp ở mặt khớp trong. Phần bóc tách có thể còn ở tại vị trí, bóc tách một phần hay hòan tòan.
Có thể liên quan với xương dưới sụn hay không.
3-Tổn thương mạc giữ bánh chè
Thường kèm trật khớp. Có thể gặp hình ảnh khối chóan chổ do các sợi bị co ép, hoặc hình ảnh
đứt hòan tòan, kèm mảnh sụn.
4-Viêm gân bánh chè
Tổn thương cấp tính có thể biểu hiện các thay đổi vùng quanh gân hơn là thay đổi tín hiệu, hình
thái trong gân.
Viêm mãn có hình ảnh dày gân khu trú, gặp ở 1/3 trên, phần bên trong hay gặp bất thường hơn
ngòai. Có thể gặp dày lan tỏa. Vùng tổn thương có tín hiệu thấp hay trung gian trên T1W, cao
trên T2W.
5- Rách gân bánh chè
Phần lớn xảy ra ở đọan gần xương bánh chè. Trường hợp rách không hòan tòan, có thể gặp phù
trong gân hay dày gân. Đứt hòan tòan, cho thấy hình ảnh mất liên tục, co kéo phần cao. Gây dày
bất thường. Có thể có tín hiệu dịch hay máu lân cận, vỡ xương kèm theo.
Các bệnh lý khác
1-Thoái hóa khớp
76
Hình ảnh đa dạng: gai xương, tăng tín hiệu tủy xương, xẹp, mất sụn, rách hay thoái hóa sụn
chêm, xơ hóa dưới sụn, nang dưới sụn.
2-Họai tử vô khuẩn
Thường gặp ở lồi cầu trong xương đùi. Hình ảnh giống như họai tử vô khuẩn chỏm xương đùi.
3-Nang vùng khoeo
Nang vùng khoeo (nang Baker) của túi thanh dịch cơ bán màng và bụng chân. Có tín hiệu thấp
trên T1W, cao T2W. Có thể xác định liên quan nang và khớp. Các vị trí khác không điển hình là
ở khớp chày-mác, túi thanh dịch đầu ngòai cơ bụng chân và nhị đầu đùi.
4-Viêm nhiễm
Biệu hiện đa dạng: tràn dịch khớp, chất lắng trong dịch khớp, viêm bao họat dịch, kết hợp viêm
xương tủy xương, viêm phù nề phần mềm
Kết luận
MRI rất có giá trị trong đánh giá các bệnh lý khớp gối, đặc biệt các tổn thương dây chằng, sụn
chêm, sụn khớp.
MRI CỔ BÀN TAY
Bs.Lê Văn Phước, Bs.Phạm Ngọc Hoa
Khớp cổ tay là khớp có cấu trúc và chức năng phức tạp. MRI cho hình ảnh cấu trúc vùng cổ bàn
tay chi tiết, tương phản cao. Nhiều quá trình bệnh lý đánh giá tốt trên MRI như: bệnh lý dây
chằng, chấn thương, họai tử vô mạch, hội chứng ống cổ tay
Kỹ thuật
Thường sử dụng các mặt cắt hướng ngang, trán và đứng dọc. Các chuỗi xung cơ bản là SE T1W,
T2W, STIR, FSE T2W xóa mỡ. Khảo sát có Gd đánh giá quá trình viêm, u
Giải phẫu-hình ảnh
Khớp quay trụ dưới gồm chỏm xương trụ và khuyết trụ đầu dưới xương quay. Dây chằng tam
giác là tấm sụn sợi từ mỏm trâm trụ tới khuyết trụ xương quay.
Khớp quay-cổ tay nối xương quay với các xương bàn tay. Các dây chằng gồm: dây chằng bên cổ
tay quay, bên cổ tay trụ, quay cổ tay-gan tay, quay cổ tay-mu tay.
Ngoài ra vùng cổ bàn tay còn các khớp khác như khớp cổ tay-bàn tay, gian đốt bàn tay, gian đốt-
ngón tay
Bệnh lý
1-Phức hợp dây chằng tam giác
Phức hợp này gồm : dây chằng tam giác, dây chằng quay-trụ trứơc và sau, sụn chêm, đĩa sụn, dây
chằng bên trụ, bao gân duỗi cổ tay trụ, dây chằng trụ-nguyệt và trụ tháp. Phức hợp đảm bảo sự
vững của khớp quay trụ, phân tán lực dọc theo trục dọc của khớp. Dây chằng tam giác là tấm sụn
sợi dày ngọai biên hơn trung tâm, có thể có các lỗ khuyết. Tổn thương rách dây chằng tam giác
có thể xảy ra ở phía ngọai biên hay trung tâm. Nguyên nhân do thoái hóa hay chấn thương. Tổn
thương dây chằng tam giác có thể kết hợp trật các khớp cổ bàn tay, tổn thương xương, sụn, viêm
nhiễm bao họat dịch
72
2-Tổn thương dây chằng gian cốt
Các dây chằng gan cốt bị tổn hay bị thương là dây chằng gian cốt thuyền nguyệt và tháp nguyệt.
Cả hai dày ở phía lưng và mu tay, mỏng phần giữa. Tổn thương do thóai hóa hoặc chấn thương.
Tổn thương dây chằng gây ra mất vững của khớp liên quan, trật khớp, tổn thương xương.
3-Tổn thương dây chằng bao khớp và mất vững cổ tay
Tổn thương mất vững cổ tay rất phức tạp. Thường phân thành lọai kèm trật hay không các khớp.
Lọai trật khớp thường do tổn thương các dây chằng gan cốt.
4-Hội chứng ống cổ tay
Hội chứng ống cổ tay là bệnh lý thần kinh do chèn ép ảnh hưởng thần kinh giữa trong ống cổ tay.
Trong ống cổ tay gồm 8 gân gấp các ngón, gấp ngón cái dài, dây thần kinh giữa. Hình ảnh MRI
của hội chứng chèn ép bao gồm: sưng lớn, tăng tín hiệu của dây thần kinh giữa, mạc giữ gân gấp
bị đẩy lồi.
5- Hội chứng ống Guynon
Do chèn ép thần kinh trụ khi chạy qua ống cổ tay trụ (Guynon). Đánh gía tốt trên hình cắt ngang.
Nguyên nhân có thể do khối chóan chổ, tổn thương mạch máu, phì đại cơ, gãy xương (móc
xương móc) và phì đại dây chằng ngang.
Rách xuyên phức hợp dây chằng tam giác
kèm tổn thương xương thuyền
Tổn thương tăng tín hiệu trên T2W ở dây
thần kinh giữa trong hội chứng ống cổ tay
73
6-Khớp tháp đậu
Thóai hóa khớp tháp đậu là vị trí thứ hai hay gặp nhất của thóai hóa khớp cổ tay, cần đánh giá ở
bệnh nhân đau cổ tay phía trụ.
7-Các tổn thương xương
Các tổn thương như họai tử vô khuẩn, gãy xương vùng cổ bàn tay dễ phát hiện trên MRI.
Các xương hay bị tổn thương trong họai tử vô mạch là xương thuyền (sau gãy), xương nguyệt
(Kienboch), xương cả và xương móc.
Các xương thường gãy trong chấn thương gồm: xương thuyền, phần dưới xương quay, mỏm trêm
trụ, nền xương bàn 1, gãy giật mặt gan và mu tay các xương cổ tay, móc xương móc.
8-Nang
Các nang dịch trong và ngoài xương, hay gặp vùng cổ tay, dễ đánh giá trên MRI. Các nang có tín
hiệu thấp trên T1W, cao trên T2W.
Kết luận
MRI rất có giá trị trong đánh giá các bệnh lý khớp cổ bàn tay, đặc biệt các bệnh lý gân, dây
chằng, họai tử vô khuẩn, chèn ép thần kinh
Tổn thương xẹp, đặc xương trong họai tử vô
khuẩn xương nguyệt (mũi tên mở)
Bóc tách mảnh xương thuyền (s) (mũi tên
cong) kèm phần dây chằng thuyền-nguyệt
(mũi tên thẳng)
74
MRI CỔ CHÂN-BÀN CHÂN
Bs.Lê Văn Phước, Bs.Phạm Ngọc Hoa
Vùng cổ chân-bàn chân có cấu trúc giải phẫu phức tạp. Chức năng chủ yếu là mang trọng lượng
cơ thể và tham gia chuyển động. Nhiều quá trình bệnh lý gặp ở vùng cổ bàn chân như chấn
thương, thóai hóa, viêm nhiễm..
Kỹ thuật
Thường sử dụng các mặt cắt hướng ngang, trán và đứng dọc. Các chuỗi xung cơ bản là SE T1W,
T2W, STIR, FSE T2W xóa mỡ. Khảo sát có Gd đánh giá quá trình viêm, u
Giải phẫu-hình ảnh
Khớp chày mác ở cổ chân ít di động, gắn chặt bởi dây chằng chày mác trước và sau.
Khớp cổ chân là khớp giữa xương sên và đầu dưới xương chày, mác. Các dây chằng gồm dây
chằng bên ngòai (dây chằng mác sên trước và sau, dây chằng mác gót), dây chằng bên trong là
dây chằng delta.
Ngòai ra còn có khớp gian cổ chân, khớp cổ bàn chân, khớp gian đốt bàn chân, đốt bàn đốt ngón,
khớp gian đốt ngón chân.
Bệnh lý
1-Tổn thương sụn xương
Tổn thương sụn xương của xương sên bao gồm các bất thường như gãy qua sụn, viêm sụn xương
bóc tách, vỡ vòm xương sên. Tổn thương nhẹ không ảnh hưởng dây chằng thường ít đau.
Biểu hiện trên MRI các tổn thương sụn xương bao gồm: phù tủy do ép các bè xương dưới sụn,
nang dưới sụn, bóc tách không hoàn tòan, dịch quanh vùng bóc tách, di lệch mảnh bóc tách.
MRI cho phép đánh giá thay đồi tín hiệu do phù tủy, thay đổi sụn khớp, vùng bóc tách mảnh
xương.
2-Họai tử vô mạch xương sên
Họai tử vô mạch do chấn thương xảy ra 40-50% do gãy cổ
xương sên. Họai tử vô mạch không do chấn thương biểu hiện vùng giảm tín hiệu trên vòm xương
sên. Trong giai đoạn sớm, tuy nhiên khó phát hiện do phù tủy nhiều, tòan bộ xương sên. Cũng
như các khớp háng, hai bên xương sên có thể bị.
Tổn thương vỡ sụn xương không di lệch
72
3- Loãng xương thóang qua
Hình ảnh giảm đậm độ xương thóang qua trên X quang. Thường gặp đầu gần xương đùi. Đầu xa
xương đùi, đầu gần xương chày, xương sên cũng có thể bị ảnh hưởng. Trên MRI, vùng bị ảnh
hưởng có tín hiệu thấp trên T1W, cao trên T2W. Tràn dịch khớp và phù nề mô mềm cũng có thể
kết hợp.
4-Nhồi máu Freiberg
Họai tử vô mạch đầu xương ở đầu gần xương bàn chân thứ 2. Thường do chấn thương nhiều lần.
Hậu quả làm biến dạng đầu xương, phì đại thân xương, thóai khớp xương bàn ngón chân.
5-Tổn thương gân Achilles
Đứt hòan tòan gân Achilles cho thấy hình ảnh mất liên tục của gân, co kéo bờ gân, chảy máu, phù
và viêm nhiễm xung quanh cũng có thể gặp. Mỡ có thể xen vào vị trí đứt gây chậm lành gân.
Đứt không hòan tòan có thể biểu hiện tăng tín hiệu dạng đường hay khu trú, dày sợi gân mà
không mất liên tục.
Viêm nhiễm gân Achilles có thể phân thành viêm gân, viêm quanh và cạnh gân. Trong trường
hợp viêm quanh và cạnh gân có thay đổi tín hiệu túi mỡ phía trước gân. Viêm gân Achilles cho
thấy hình ảnh dày khu trú gân với tín hiệu bất thường bên trong lan tỏa hay dạng đường, cường
độ tín hiệu từ thấp đến trung gian trên T2W. Trường hợp viêm gân mãn tính, có hình ảnh dày
gân.
6-Tổn thương gân dây chằng chày sau
Đứt gân chày sau có thể do viêm bao họat dịch, tiêm steroid, chấn thương. Vị trí đứt hay gặp là
khoảng 6cm gần với chổ bám vào xương ghe. Có thể rách từng phần, hay rách hòan tòan. Có thể
giảm tín hiệu, không đồng nhất, mất liên tục.
7-Tổn thương gân dây chằng chày trước
Đứt gân chày trước có thể xảy ra ở khoảng giữa mạc giữa gân duỗi và nơi bám vào xương hộp và
xương bàn. Hình đứng dọc và ngang, hướng chếch giúp đánh giá tốt tổn thương gân cơ chày
trước.
Tổn thương đứt hòan tòan gân Achilles
73
8-Tổn thương gân mác
Gân cơ mác ngắn và dài có chung bao họat dịch, nằm sau mắc cá ngòai. Gân cơ mác ngắn nằm
trước cơ mác dài. Đứt không hoàn toàn gân cơ mác ngắn gặp ở mắc cá ngòai, thường dãn và tổn
thương mạc giữ gân cơ mác, phức hợp dây chằng bên ngoài. Tổn thương cấp có thể kèm theo phù
tủy xương ở xương gót cạnh mạc giữ gân cơ mác dưới.
9-Tổn thương dây chằng cổ chân
Dây chằng sên-mác yếu nhất hay bị tổn thương. Nặng hơn dây chằng gót-mác sẽ tổn thương. Dây
chằng sên-mác sau vững hơn, ít tổn thương.
Dãn (sprain) cổ chân phân 3 mức độ. Độ I có căng và rách không hòan tòan dây chằng sên-mác
trước. Độ II, rách không hòan tòan dây chằng sên-mác trước, kèm căng dây chằng gót-mác. Độ
III, rách hòan tòan dây chằng sên-mác trước, dây chằng gót-mác, làm mất vững.
Dây chằng bên trong, hay dây chằng delta gồm các dây chằng chày-sên sau, chày-gót, chày-ghe,
chày-sên trước. Dây chằng bên trong khá vững, ít bị tổn thương. Tổn thương dây chằng bên trong
thường biểu hiện các thay đổi phù, viêm, tăng tín hiệu mà không mất liên tục hòan tòan. Có thể
phát hiện, gãy mắc cá trong kèm theo, kết hợp tổn thương dây chằng bên ngòai, gãy xương mác,
tổn thương khớp.
10-Viêm cân gan chân
Viêm cân gan chân thường do chấn thương lập lại nhiều lần, gia tăng chịu nặng. Hình ảnh MRI
bao gồm, dày mạc gan chân, tăng tín hiệu T2W. Có thể gặp phù mô mềm lân cận, phù tủy xương
gót.
Kết luận
MRI rất có giá trị trong đánh giá các bệnh lý khớp cổ bàn chân như các tổn thương xương chấn
thương, họai tử vô khuẩn, dây chằng, gân cơ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mri_co_khop_3349.pdf