Y học cổ truyền - Bài 7: Đại cương về xoa bóp

Trình bày được các tác dụng của xoa bóp.

2. Nắm được các phương pháp cơ bản của kỹ thuật

xoa bóp.

3. Trình bày được các chỉ định và chống chỉ định

của xoa bóp.

pdf24 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 892 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Y học cổ truyền - Bài 7: Đại cương về xoa bóp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG 30 TIẾT GV: Hà Văn Châu Mail: hachau.ht89@yahoo.com.vn Bài 7: ĐẠI CƢƠNG VỀ XOA BÓP MỤC TIÊU 1. Trình bày được các tác dụng của xoa bóp. 2. Nắm được các phương pháp cơ bản của kỹ thuật xoa bóp. 3. Trình bày được các chỉ định và chống chỉ định của xoa bóp. Xuất phát từ thời cổ đại Hipôcrat (Người Hy lạp), y tổ phương Tây, đã khuyên dạy môn đồ dùng xoa bóp để chữa cứng khớp. Ở La mã, từ thời Cổ đại, xoa bóp được coi là môn bổ trợ sau khi tắm. Ở các nước Châu âu, vào thế kỷ thứ 17, tại trường Đại học Y khoa, người ta đã tìm thấy nhiều luận án đề cập đến lợi ích của xoa bóp. I. LỊCH SỬ CỦA XOA BÓP Ở Trung quốc, xoa bóp đã có một lịch sử rất lâu đời và ngày càng phát triển. Các nước Anh, Đức, Mỹ.môn xoa bóp cũng được phổ biến rộng rãi, đặc biệt là trong giới thể dục, thể thao. I. LỊCH SỬ CỦA XOA BÓP II. ĐỊNH NGHĨA VỀ XOA BÓP Xoa bóp từ dùng để chỉ 1 nhóm thủ thuật xoa nắn các mô của cơ thể một cách khoa học và hệ thống, được thực hiện bằng hai tay của người điều trị với mục đích tác động lên hệ thần kinh, hệ cơ và hệ tuần hoàn của cơ thể III. CÁC TÁC DỤNG CỦA XOA BÓP  Tác dụng dinh dưỡng:  Tăng cường tuần hoàn do giãn nở các động mạch tại vùng xoa bóp.  Máu tĩnh mạch về tim nhanh hơn.  Dinh dưỡng tốt hơn  Tăng cường chuyển hóa tại chỗ 3.1. Tác dụng cơ học III. CÁC TÁC DỤNG CỦA XOA BÓP  Tác dụng tuần hoàn:  Thúc đẩy tuần hoàn ngoại vi.  Ngăn ngừa ứ trệ.  Giúp gia tăng đào thải chất độc, các tổ chức bệnh lý trong cơ thể. 3.1. Tác dụng cơ học III. CÁC TÁC DỤNG CỦA XOA BÓP  Tác dụng lên cơ và mô mềm:  Làm giảm sự căng cứng cơ và mô mềm.  Kéo dài kết dính giữa các cơ trong cơ thể.  Duy trì sự mềm mại của da và mô mềm. 3.1. Tác dụng cơ học III. CÁC TÁC DỤNG CỦA XOA BÓP  Mỗi vùng da trên cơ thể đều có liên quan đến từng cơ quan phủ tạng trong cơ thể  Có thể gây ức chế thần kinh: giảm đau, an thần.  Hưng phấn thần kinh: kích thích tình trạng chức năng của phủ tạng toàn thân. 3.2. Tác dụng lên phản xạ thần kinh IV. CÁC THỦ THUẬT XOA BÓP  Bàn tay vuốt nhẹ lên mặt da  Kích thích nhẹ gây ức chế thần kinh, an thần  Kích thích mạnh gây hưng phấn, tạo phản xạ thần kinh tác động lên cơ quan tạng phủ. 4.1. Vuốt về IV. CÁC THỦ THUẬT XOA BÓP 4.1. Vuốt về IV. CÁC THỦ THUẬT XOA BÓP  Bóp nắn, nhào cơ, véo da.  Tác dụng làm tản chất dịch ứ đọng ở tổ chức.  Tăng dinh dưỡng cơ, tăng trương lực cơ. 4.2. Bóp nắn IV. CÁC THỦ THUẬT XOA BÓP 4.2. Bóp nắn IV. CÁC THỦ THUẬT XOA BÓP  Tác dụng chống co thắt cơ, giải phóng dịch ứ đọng ở các tổ chức  Giảm phù nề 4.3. Ấn day IV. CÁC THỦ THUẬT XOA BÓP  Tạo sự kích thích, xung huyết mạnh  Thường sử dụng cuối buổi xoa bóp  Sử dụng trong PHCN hô hấp. 4.4. Đấm, vỗ IV. CÁC THỦ THUẬT XOA BÓP 4.4. Đấm , vỗ IV. CÁC THỦ THUẬT XOA BÓP 4.4. Đấm , vỗ IV. CÁC THỦ THUẬT XOA BÓP  Thực hiện: đặt bàn tay hoặc các đầu ngón tay tiếp xúc với mặt da, lay toàn cánh tay truyền một cử động rung đến người bệnh.  Nếu rung yếu gây kích thích êm dịu, ức chế giãn cơ.  Kích thích mạnh gây hưng phấn, áp dụng trong dẫn lưu tư thế trong PHCN hô hấp. 4.5. Rung IV. CÁC THỦ THUẬT XOA BÓP 4.5. Rung V. CHỈ ĐỊNH CỦA XOA BÓP  Chống teo cơ, co cứng, xơ sẹo, phù chi.  Đau mỏi cơ, thần kinh ngoại vi.  Tăng cường cơ năng cơ, thần kinh.  Trị táo bón mãn tính.  Rối loạn cơ năng thần kinh, phủ tạng. 5.1. Xoa bóp chữa bệnh V. CHỈ ĐỊNH CỦA XOA BÓP  Tác dụng an thần, giảm mỏi mệt, tăng cường lưu thông tuần hoàn, chuyển hóa.  Chăm sóc giữ gìn sắc đẹp: cơ thể mềm mại, da mịn màng. 5.2. Xoa bóp vệ sinh V. CHỈ ĐỊNH CỦA XOA BÓP  Khởi động trước tập thể dục: làm mềm cơ, tăng tính đàn hồi.  Sau tập luyện giảm mỏi cơ do tập luyện gây ra  Giúp thư giãn, phục hồi sức khỏe 5.3. Xoa bóp trong thể thao VI. CHỐNG CHỈ ĐỊNH CỦA XOA BÓP  Sốt cao, nhiễm trùng.  Vùng xương gãy  Khớp sưng nóng đỏ  Mạch máu bị tổn thương  Sẹo chưa lành  Vùng bụng phụ nữ có thai. VII. CÁC THỦ THUẬT XOA BÓP  Xoa bóp trực tiếp sát da.  Bệnh nhân ở tư thế thoải mái, thư giản.  Cường độ phụ thuộc vào tình trạng bệnh lý, vùng điều trị và thể trạng của người bệnh.  Có thể sử dụng thêm dầu, phấn để tạo thuận lợi cho xoa bóp.  Xoa bóp chống phù nề chi phải hướng về tâm.  Thời gian xoa bóp thường 20 – 30 phút.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdai_cuong_ve_xoa_bop_43.pdf
Tài liệu liên quan