Đại cương
Loét dạ dày-tá tràng chiếm 35% các nguyên nhân
gây xuất huyết tiêu hóa trên không do varices.
Loét thường đi đôi với nhiễm vi trùng Helicobacter
pylori
Hoặc việc dùng thuốc chống tụ tập tiểu cầu hay
thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs).
Xuất huyết có thể nặng hơn khi dùng các loại thuốc
này
44 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 755 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày -Tá tràng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Xuất huyết tiêu hóa do
loét dạ dày-tá tràng
GS.TS.Lê Quang Nghĩa
BV.Bình Dân
ĐH.Y Dược TPHCM
Đại cương
Loét dạ dày-tá tràng chiếm 35% các nguyên nhân
gây xuất huyết tiêu hóa trên không do varices.
Loét thường đi đôi với nhiễm vi trùng Helicobacter
pylori
Hoặc việc dùng thuốc chống tụ tập tiểu cầu hay
thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs).
Xuất huyết có thể nặng hơn khi dùng các loại thuốc
này.
Đại cương
Trong 80% các trường hợp, xuất huyết tự cầm và
điều trị qua nội soi chỉ cần trong 20% các bệnh
nhân. Sau khi điều trị qua nội soi tỷ lệ tái xuất
huyết là 5-20%.
Mặc dù có các tiến bộ về điều trị nhưng tỷ lệ tử
vong chung vẫn còn là 10% phần lớn là do bệnh
nhân cao tuổi hoặc các bệnh nặng kèm theo.
Điều trị xuất huyết tiêu hóa
trên do loét dạ dày-tá tràng
Tổng quan
Causes of acute upper
gastrointestinal harmorrhage
Diagnosis Approx%
Peptic ulcer 35-50
Gastroduodenal erosions 8-15
Oesophagitis 5-15
Varices 5-10
Mallory Weiss tear 15
Upper gastrointestinal malignancy 1
Vascular malformations 5
Rare 5
Forrest III, Kissing ulcers
Tổn thương Dieulafoy
với mạch máu lộ.
Phân tầng nguy cơ
Xuất huyết tiêu hóa do
loét dạ dày-tá tràng
Các yếu tố cho dự hậu xấu
Có sốc
Đi cầu ra máu đỏ tươi
Tuổi >60
Hemoglobin<10g/dL
Có bệnh nặng đi kèm
Xuất huyết do varices hoặc ổ loét dạ dày to
Xuất huyết lúc nằm viện
Xuất huyết tái phát
Phân tầng nguy cơ
Hiện có nhiều hệ thống được dùng
Hai hệ thống Rockall và Hệ thống Glasgow
Blatchford là phổ biến nhất.
Thang điểm Rockall có thể tiên lượng tử vong
nhưng không cho biết về tái xuất huyết
Trong khi thang điểm Glasgow Blatchford có thể
giúp tiên đoán việc cần điều trị cầm máu.
Điểm Glasgow Blatchford thấp (</=2) thường hiếm
khi tiên lượng xấu.
Yếu tố tiên liệu xuất huyết tái phát
Loét đang xuất huyết ồ ạt
Loét có dấu mới xuất huyết
Ổ loét > 20mm
Loét mặt sau tá tràng (động mạch vị tá)
Phân loại Forrest
Forrest 1a: máy chảy có vòi
Forrest 1b: máy chảy loang
Forrest 2a: Không thấy mạch máu lộ
Forrest 2b: cục máu đông trên ổ loét
Forrest 2c: có đốm đen hematin trên đáy ổ loét
Forrest 3: đáy ổ loét sạch
FORREST - classification of upper gastrointestinal
hemorrhage
Acute hemorrhage
Forrest IA Active spurting hemorrhage
Forrest IB Oozing hemorrhage
Signs of recent hemorrhage
Forrest IIA Non-bleeding visible vessel
Forrest IIB Adherent clot
Forrest IIC Hematin on ulcer base
Lesions without active bleeding
Forrest III Clean-base ulcers
Nguy cơ cao, thấp nhìn qua nội soi (Forrest)
Phun có vòi (grade IA) Ooze blood Chảy
loang
lộ rõ mạch máu
(grade IIA)
Có cục máu đông
(grade IIB)
Loét phẳng (grade
IIC)
Đáy sạch (grade III)
Phân loại Forrest
A:Phun thành vòi B:Lộ mạch C:Cục máu đông
Điều trị ban đầu
Điều trị ban đầu
Bệnh nhân xuất huyết nặng hoặc dấu hiệu
sinh tồn không ổn định cần điều trị tại đơn vị
săn sóc tích cực (ICU).
Hồi sức ngay và cần chú ý các bệnh nặng
kèm theo trước khi nội soi tiêu hóa.
Điều trị ban đầu
Cần thiết lập 2 đường truyền tĩnh mạch qua
catheter và thử cross-match chuẩn bị 4 đơn vị hồng
cầu lắng.
Mục đích là truyền máu để Hct=30% và
Hémoglobin= 10g/dL trước khi nội soi để giảm
nguy cơ tim-mạch.
Điều chỉnh rối loạn động máu cho INR<1,5 và tiểu
cầu>50x109/L .
Tuy nhiên không trì hoản việc nội soi cấp cứu nếu
tình trạng bệnh nhân ổn định
Điều trị ban đầu
Ngưng các thuốc chống tụ tập tiểu cầu và
NSAIDs nếu bệnh nhân đang dùng.
Dùng tác dụng prokinetic của Erythromycin
tĩnh mạch 1g hoặc Metopropramide
(Primpéran)(10-20mg) chích tĩnh mạch
trước soi 1 giờ có thể giúp thấy rõ hơn khi
nội soi nhưng không nhất thiết dùng thường
quy.
Điều trị ban đầu
Ở bệnh nhân đang xuất huyết nặng rất cần
hồi sức tích cực trước khi nội soi tiêu hóa
trên.
Bệnh nhân lơ mơ có thể phải nặng nội khí
quản và giúp thở để dễ soi và tránh hít sặc.
Điều trị qua nội soi
Điều trị qua nội soi
Phòng nội soi cần đầy đủ thiết bị cầm máu và gần
phòng mổ.
Việc nhận diện chỗ xuất huyết rất quan trọng. Cục
máu đông cần được lấy bỏ (một số chuyên gia
khuyên nên dùng thòng lọng).
Chích epinephrine quanh cục máu đông trước khi
lấy ra giúp tránh tình trạng chảy máu ồ ạt.
Tốt nhất là phối hợp nhiều phương pháp điều trị
được nêu sau đây: chích, nhiệt đông và kẹp clip.
Chích epinephrine
Phương pháp này rẻ tiền và có thể áp dụng
cho mọi vị trí loét.
Dung dịch tốt nhất là 1/10.000. Cơ chế tác
dụng là chèn mạch (tamponade), co mạch và
giúp gom tụ tiểu cầu giúp đông máu.
Mỗi lần chích 1-2 ml. Dùng liều cao 13-20ml
tác dụng không hơn.
Chích epinephrine
Chích vòng quanh ổ loét trước khi chích
thẳng vào nơi xuất huyết. Chích cho đến khi
hết thấy xuất huyết và khi thấy mô quanh ổ
loét trắng ra.
Chất tạo xơ hoá như Polidocanol có thể gây
thủng vì thế không nên dùng.
Chích epinephrine
Nhiệt đông
Nhiệt đông
Kẹp clip
Olympus QuickClip 2
Cook TriClip
Boston Scientific Resolution Clip
Tất cả đều hữu hiệu, loại đầu có vẻ trội hơn.
Kẹp clip
Kẹp clip
Nội soi kiểm tra
Trên nguyên tắc nếu cầm máu tốt thì không
cần nội soi dạ dày kiểm tra sau khi điều trị
cầm máu với việc phối hợp các kỹ thuật trên.
Chỉ nội soi khi không chắc chắn hoặc bệnh
nhân có nguy cơ cao.
Điều trị phẫu thuật
Phẫu thuật
Ngày nay với sự tiến bộ vượt bực của ngành
nội soi hiện phẫu thuật rất ít khi được áp
dụng.
Nguyên tắc là mổ càng ít xâm hại càng tốt
nhưng hiệu quả cầm máu phải chắc chắn.
Phẫu thuật
Mở môn vị khâu cầm máu ổ loét (có thể thắt
động mạch vành vị) rồi tạo hình môn vị theo
kỹ thuật Mikulicz hoặc Finney kèm theo cắt
thần kinh X (kỹ thuật này được gọi là
phương pháp Weinberg),
Cắt hang vị lấy cả ổ loét kèm cắt thần kinh X
tại thân,
Cắt 2/3 dạ dày lấy cả ổ loét.
Phẫu thuật
Phẫu thuật
Phẫu thuật
Role of Surgery
Severe hemorrhage unresponsive to initial
resuscitation
Unavailable or failure of endoscopic
therapy
Coexisting 2nd indication to operations such
as perforation, obstruction or suspicious of
malignancy
Thử nghiệm Helicobacter pylori
Bệnh nhân bị loét gây xuất huyết nên được
sinh thiết thử CLotest.
Do có máu trong dạ dày có thể làm sai lệch
kết quả vì thế nên sinh thiết thêm ở hang vị
gởi thử giải phẫu bệnh.
Tiệt trừ H.P giúp ổ loét mau lành và ít bị tái
xuất huyết.
Vai trò của PPI
(Proton Pump Inhibitor)
Vai trò của PPI
Thuốc ức chế bơm Proton (PPI: Proton pump
Inhibitor) sau khi đã cầm máu giúp giảm tỷ lệ tái
xuất huyết. Phác đồ có thể dùng là Esomeprazole:
Chích bolus tĩnh mạch 80 mg
Sua đó truyền tĩnh mạch chậm với bơm điện:
8mg/giờ trong 72 giờ
Tiếp theo là uống 40mg trong 21-23 ngày.
Về y học chứng cứ việc dùng PPI trước nội soi
không được khuyến cáo áp dụng thường quy.
KẾT LUẬN
Việc xử trí XHTH trên không do giãn vỡ TMTQ
Hồi sức tích cực
Xác định nguyên nhân
Cầm máu qua nội soi và PPI Liều cao
Xem xét can thiệp ngoại khoa khi cầm máu qua
nội soi thất bại
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xhthdoloet6_170724085243_5944.pdf