Xu thế biến động của một số đặc trưng gió mùa mùa hè khu vực Việt Nam

Tóm tắt. Sử dụng số liệu vận tốc gió vĩ hướng, u, của bộ số liệu tái phân tích NCAR/NCEP trên

mực đẳng áp 850mb giai đoạn từ năm 1950 đến năm 2010 bài báo nghiên cứu đánh giá sự biến

động của một số đặc trưng gió mùa mùa hè: ngày bắt đầu, ngày kết thúc, độ kéo dài, số nhịp,

cường độ gió mùa mùa hè khu vực Việt Nam trên cơ sở chỉ số SCSSM. Bước đầu chưa thể đưa ra

nhận định về mối liên hệ giữa sự ấm lên toàn cầu và sự biến động gió mùa mùa hè, nghiên cứu cho

thấy trong giai đoạn tuy còn ngắn một số đặc trưng gió mùa mùa hè có bi ến động: Ngày bắt đầu và

kết thúc gió mùa mùa hè có vẻ ngày càng sớm hơn, cường độ gió mùa mùa hè ngày càng yếu hơn.

Từ khóa: Gió mùa mùa hè, xu thế, SCSSM.

pdf7 trang | Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1042 | Lượt tải: 1download
Nội dung tài liệu Xu thế biến động của một số đặc trưng gió mùa mùa hè khu vực Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 3S (2011) 14-20 14 Xu thế biến động của một số đặc trưng gió mùa mùa hè khu vực Việt Nam Trần Quang Đức* Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 4 tháng 10 năm 2011 Tóm tắt. Sử dụng số liệu vận tốc gió vĩ hướng, u, của bộ số liệu tái phân tích NCAR/NCEP trên mực đẳng áp 850mb giai đoạn từ năm 1950 đến năm 2010 bài báo nghiên cứu đánh giá sự biến động của một số đặc trưng gió mùa mùa hè: ngày bắt đầu, ngày kết thúc, độ kéo dài, số nhịp, cường độ gió mùa mùa hè khu vực Việt Nam trên cơ sở chỉ số SCSSM. Bước đầu chưa thể đưa ra nhận định về mối liên hệ giữa sự ấm lên toàn cầu và sự biến động gió mùa mùa hè, nghiên cứu cho thấy trong giai đoạn tuy còn ngắn một số đặc trưng gió mùa mùa hè có biến động: Ngày bắt đầu và kết thúc gió mùa mùa hè có vẻ ngày càng sớm hơn, cường độ gió mùa mùa hè ngày càng yếu hơn. Từ khóa: Gió mùa mùa hè, xu thế, SCSSM. 1. Khái quát gió mùa mùa hè khu vực Việt Nam  Lãnh thổ Việt Nam từ nam tới bắc kéo dài trên 15 vĩ độ, điểm cực Nam 8o30’B và điểm cực Bắc 23o22’B [1]. Việt Nam nằm gọn trong vùng nội chí tuyến, nếu xét về đới gió hành tinh thì đây là nơi chịu ảnh hưởng mạnh của đới gió đông có nguồn gốc từ dải áp cao cận nhiệt đới. Việt Nam nằm ở một vị trí đặc biệt, như là bán đảo, toàn bộ phía đông và phía nam giáp biển và gần như toàn bộ phía tây và phía bắc giáp lục địa. Tiếp về phía tây Việt Nam là lục địa Miến Điện, Ấn Độ, Ả Rập, tiếp về phía bắc là lục địa Trung Quốc và Siberia (Nga), phía nam về phía Nam bán cầu là đại dương và lục địa _______  ĐT: 84-4-38584943. E-mail: ductq@vnu.edu.vn Châu Úc rộng lớn. Chính vì có vị trí đặc biệt như vậy nên Việt Nam chịu tác động của nhiều hoàn lưu, nhiều dòng ẩm từ các trung tâm tác động khác nhau. Có nhiều trung tâm tác động mà hoàn lưu của nó chi phối hoạt gió mùa mùa hè khu vực Việt Nam. Các trung tâm tác động chính bao gồm: áp cao cận nhiệt đới nam Ấn độ dương, áp thấp Ấn Độ-Miến Điện, áp thấp gió mùa vịnh Bengal, áp cao cận nhiệt bắc Thái bình dương, áp cao Châu Úc (Nam bán cầu). Vào mùa hè (mùa hè Bắc bán cầu) trong khoảng giữa giai đoạn tháng 5 đến tháng 10 gió mùa mùa hè (GMMH) ảnh hưởng đến toàn bộ lãnh thổ Việt Nam và lân cận. Trong khoảng thời gian này hướng gió chủ yếu là tây-nam, đôi khi xen kẽ gió đông-nam và gió từ cực đới, đây cũng là cơ sở để xác định mùa gió mùa mùa hè. Thời gian bắt đầu gió mùa mùa hè dao động T.Q. Đức / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 3S (2011) 14-20 15 mạnh và nằm trong khoảng từ cuối tháng 4 đến cuối tháng 5, vào thời điểm này bắt đầu giai đoạn đốt nóng mạnh Bán cầu bắc bởi bức xạ Mặt Trời. Thời gian kết thúc gió mùa mùa hè dao động trong khoảng từ cuối tháng 9 đến cuối tháng 10, vào thời điểm gần kết thúc giai đoạn đốt nóng Bắc bán cầu. Như vậy, thấy rằng quá trình đốt nóng Bắc bán cầu bởi bức xạ đóng vai trò quan trọng tới ngày bắt đầu, ngày kết thúc và thời gian kéo dài mùa gió mùa mùa hè. Tuy gọi là mùa gió mùa mùa hè với hướng gió là tây-nam, nhưng hướng gió chủ đạo này có thể không liên tục trong toàn bộ giai đoạn, tùy thuộc vào cường độ đốt nóng bức xạ và cường độ của hoàn lưu từ các trung tâm tác động khác nhau sẽ xuất hiện hoàn lưu hướng khác làm gián đoạn hướng gió tây-nam và đồng thời cũng ảnh hưởng tới cường độ gió mùa. Sự gián đoạn của hướng gió tây-nam có thể được thể hiện qua sự đổi dấu của một số chỉ số gió mùa đặc trưng. Số lần gián đoạn gió mùa theo các năm có thể nhiều có thể ít và nó cũng là cơ sở mô tả đặc tính của gió mùa. Sự ấm lên toàn cầu trong một thế kỷ trở lại đây hầu như do gia tăng nồng độ khí nhà kính từ hoạt động sống của con người như sử dụng nhiên liệu hóa thạch, phá rừng…Xu thế tuyến tính của nhiệt độ trung bình toàn cầu (theo IPCC) cho thấy tốc độ đã tăng 0,74°C ±0,18°C trong khoảng thời gian 1906-2005. Trong 50 năm cuối của giai đoạn này, tốc độ tăng nhiệt độ là 0,13°C ±0,03°C/thập kỷ so với 0,07°C ± 0,02°C/thập kỷ trong toàn bộ giai đoạn. Trong hoàn cảnh chung đó nhiệt độ lục địa tăng nhanh hơn nhiệt độ đại dương và Bắc bán cầu ấm lên nhanh hơn Nam bán cầu. Với bài báo chúng tôi nhằm đưa ra những nhận xét về sự biến động của gió mùa mùa hè trong khung cảnh chung ấm lên toàn cầu. Trong khuôn khổ bài báo cũng chưa thể đưa ra giải thích liệu rằng biến đổi khí hậu có liên quan tới biến động GMMH hay không, và cũng chưa thể giải thích sự biến động này do nguyên nhân con người hay sự vận động của tự nhiên. 2. Chỉ số gió mùa mùa hè và số liệu nghiên cứu Một số chỉ số gió mùa cho khu vực Châu Á và Việt Nam Sau đây là một số chỉ số đối lưu và hoàn lưu thường được dùng trong nghiên cứu gió mùa Châu Á và ở Việt Nam [2-6]:  WNPMI (WPEMI) Hoàn lưu vĩ hướng (Tây Bắc TBD) U850(5-15oN, 100-130oE)- U850(20-30 o N, 110-140 o E) Wang  AUSMI Hoàn lưu vĩ hướng (Úc) U850(0- 10 o S,120-150 o E) Wang  SSI1 Hoàn lưu kinh hướng (Ấn Độ Dương) V850(5-15 o N,120-145 o E)+V850(5 o S-5 o N, 90-120 o E) Wang & Fan  WYI Hoàn lưu vĩ hướng (Nhiệt đới châu Á) U850-U200 (0-20 o N, 40-110 o E) Weber & Yang  CI1 Đối lưu (Bengal-Ấn Độ) OLR(10-25oN, 70-100 o E) Wang & Fan  CI2 Đối lưu (Philipin) OLR(10-20oN,115- 140 oE), trung bình từ tháng 6-9 Wang & Fan  U bengal Hoàn lưu mực thấp (Vịnh Bengal) U bengal= U850 (5-10°N, 90-100°E)  EAMI Hoàn lưu (Đông Á-Thái Bình Dương) EAMI= U850-U200 (0-10°N, 100- 130°E) +(SLP (10-50°N, 160°E) –SLP (10- 50°N ,110°E) ) H.Zhu  EASMI (Đông Á) EASMI=ΔSLP(10-50oN, 110-160 o E) Guo  RM2 (EAMI) Hoàn lưu vĩ hướng (Đông Á) U200(40-50 o N, 110-150 o E)-U200(25-35 o N, 110-150 o E) Lau T.Q. Đức / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 3S (2011) 14-20 16  DU2 (SEAMI), (MCI2) Hoàn lưu vĩ hướng (Đông Nam Á) U850(5-15oN, 90-130oE)- U850(22.5-32.5 o N, 110-140 o E) Wang & Fan  IMI Chỉ số gió mùa Ấn Độ Hoàn lưu vĩ hướng (Nam Á) U850(5-15oN, 40-80oE)- U850(20-30 o N, 60-90 o E) Wang  Uscs (SCSSM) Hoàn lưu vĩ hướng (Nam Trung Hoa) Uscs= U850hPa(5-15°N, 110- 120°E)  SCSMI Hoàn lưu vĩ hướng (Nam Trung Hoa) SCSMI= U850(5-15°N,110-120°E)- U850(20-25°N,110-120°E) Bin Wang  ORLI Đối lưu (Nam Trung Hoa) ORLI=ORL(5-20°N, 110-120°E JiangYu Mao and Johny C. L. Chan  EASMI Hoàn luu vĩ hướng (Đông Á) U850(10-20 o N, 100-150 o E)-U850(25-35 o N, 100-150 o E) Quingyun Zhang, Shiyang Tao  Issm Nhiệt đới đông Á Issm= Psub − Psib Psub=SLP(40-50 o N, 110 o E) Psib=SLP(30- 40 o N, 160 o E) Zhao Ping  SSI2 Hoàn lưu V850(15-30oN,85-100oE) + V850(0-15 o S,40-55 o E) Wang & Fan  MHI (HSACELL) Hoàn lưu kinh hướng (Nam Á) V850-V200 (10-30 o N, 70-100 o E) Goswami  UEOF1 Hoàn lưu (Nam Á) UEOF1 = U850hPa(0-40°N, 100-140°E) B. Wang, Lin Ho, Y Zhang. M.M. Lu  CSHL Hoàn lưu (Nam Bộ) CSHL=Δ U850(2.5-12.5°N, 95-115°E) – U 850 (20- 27.5°N, 105-120°E)  CSĐL Đối lưu (Nam Bộ-Việt Nam) CSĐL = - ΔOLR(5-15°N, 100-115°E) Mỗi chỉ số có ưu điểm và nhược điểm riêng, trong khuôn khổ của bài báo chúng tôi sử dụng chỉ số SCSSM đã được một số tác giả trong và ngoài nước sử dụng để nghiên một số đặc trưng cơ bản của gió mùa mùa hè ở khu vực Việt Nam. Khái niệm về một số đặc trưng gió mùa Chỉ số gió mùa SCSSM (South China Sea Summer Monsoon) của tác giả B. Wang, Lin Ho, Y Zhang. M.M. Lu, (2004) được tính theo công thức sau [5]: SCSSM = U850hPa(5-15°N, 110-120°E) Khái niệm về một số đặc trưng gió mùa: ngày bắt đầu, ngày kết thúc, độ kéo dài, số nhịp, cường độ gió mùa mùa hè khu vực Việt Nam trên cơ sở chỉ số SCSSM:  Ngày bắt đầu: Ngày bắt đầu của GMMH là ngày đầu tiên của chuỗi có SCSSM liên tục dương và có chứa Pentad bùng nổ. Pentad bùng nổ được xác định là pentad đầu tiên sau ngày 25/4 (bắt đầu từ pentad 24) thỏa mãn cả hai điều kiện:  SCSSM >0 trong pentad bùng nổ;  Bốn pentad tiếp theo, gồm cả pentad bùng nổ, SCSSM>0 trong ít nhất 3 pentad và SCSSM trung bình bốn pentad đó lớn hơn 1m/s [5].  Ngày kết thúc của GMMH là ngày trước ngày đầu tiên của chuỗi có SCSSM liên tục âm và có chứa Pentad kết thúc. Pentad kết thúc là pentad sau ngày 15/9 (bắt đầu từ pentad 53) thỏa mãn:  SCSSM <0 trong pentad kết thúc  Bốn pentad tiếp theo, bao gồm cả pentad kết thúc, có dưới ba pentad có SCSSM>0, SCSSM trung bình bốn pentad nhỏ hơn hoặc bằng 1 m/s.  Sau pentad kết thúc, không còn pentad nào thỏa mãn điều kiện của pentad bùng nổ GMMH (điều kiện pentad kết thúc ngược với điều kiện pentad bắt đầu của B. Wang, Lin Ho, Y Zhang. M.M. Lu, (2004)) T.Q. Đức / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 3S (2011) 14-20 17  Thời gian kéo dài: thời gian kéo dài của GMMH là khoảng thời gian tính bằng ngày từ ngày bắt đầu tới ngày kết thúc của GMMH.  Số nhịp GMMH: Là số lần có SCSSM ngày đổi dấu từ dương sang âm trong thời kì GMMH.  Cường độ GMMH là trung bình vận tốc gió của ô chữ nhật để xác định chỉ số SCSSM (một cách khác hay chính là giá trị trung bình SCSSM trong thời kì GMMH). Số liệu Bài báo sử dụng số liệu vận tốc gió vĩ hướng u (m/s) của bộ số liệu tái phân tích NCAR/NCEP trên mực đẳng áp 850mb giai đoạn từ năm 1950 đến năm 2010 [7]. 3. Xu thế biến động của một số đặc trưng gió mùa mùa hè khu vực Việt Nam Trên cơ sở chuỗi số liệu chỉ số SCSSM và vận tốc gió trên, bài báo đưa ra nhận định về xu thế biến động ngày bắt đầu, ngày kết thúc, độ kéo dài, số nhịp, cường độ gió mùa mùa hè khu vực Việt Nam giai đoạn 1950-2010. Xu thế biến động ngày bắt đầu gió mùa mùa hè Ngày bắt đầu gió mùa mùa hè y = -0.1085x + 144.31 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 1950 1955 1960 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 Năm N gà y Hình 1. Ngày bắt đầu (ngày) gió mùa mùa hè giai đoạn 1950-2010 và xu thế tuyến tính. Hình 1, đồ thị mô tả ngày bắt đầu gió mùa mùa hè giai đoạn 1950-2010. Những năm có ngày bắt đầu gió mùa mùa hè muộn nhất đều ở gần đầu và giữa giai đoạn, vào những năm 1957, 1968, 1973 trong đó năm có ngày đến muộn nhất là năm 1968 vào ngày 171, hai năm còn lại lần lượt ngày bắt đầu gió mùa mùa hè vào ngày 157 và 174. Những năm có ngày bắt đầu gió mùa mùa hè sớm nhất đều ở gần cuối giai đoạn, vào những năm 1994, 1999, 2009 trong đó năm có ngày đến sớm nhất là năm 1999 vào ngày 114, vào năm 1994 và 2009 ngày bắt đầu gió mùa mùa hè đến chậm hơn so với năm 1999 và tương ứng vào các ngày 124 và 115. Xu thế ngày bắt đầu gió mùa mùa hè giảm, hay nói cách khác ngày bắt đầu gió mùa mùa hè càng ngày càng dịch chuyển về đầu năm, với mức trung bình khoảng hơn năm ngày trong 50 năm. Xu thế biến động ngày kết thúc gió mùa mùa hè Ngày kết thúc gió mùa mùa hè y = -0.0644x + 290.22 250 260 270 280 290 300 310 320 19 50 19 55 19 60 19 65 19 70 19 75 19 80 19 85 19 90 19 95 20 00 20 05 20 10 Năm Ng ày Hình 2. Ngày kết thúc (ngày) gió mùa mùa hè giai đoạn 1950-2010 và xu thế tuyến tính. Biến động ngày kết thúc gió mùa mùa hè giai đoạn 1950-2010 được mô tả trên Hình 2. Những năm có ngày kết thúc gió mùa mùa hè muộn nhất đều ở gần đầu và giữa giai đoạn, vào những năm 1952, 1958, 1970, 1974 trong đó năm có ngày kết thúc muộn nhất là năm 1974 T.Q. Đức / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 3S (2011) 14-20 18 vào ngày 316, ba năm còn lại lần lượt ngày kết thúc gió mùa mùa hè vào ngày 308, 308 và 307. Những năm có ngày kết thúc gió mùa mùa hè sớm nhất đều ở gần giữa và cuối giai đoạn, vào những năm 1987, 1999, 2002 trong đó năm có ngày đến sớm nhất là năm 1987 vào ngày 263, vào năm 1999 và 2002 ngày kết thúc gió mùa mùa hè muộn hơn so với năm 1987 và tương ứng vào các ngày 269 và 270. Xu thế ngày kết thúc gió mùa mùa hè giảm, hay nói cách khác ngày kết thúc gió mùa mùa hè càng ngày càng dịch chuyển về đầu năm, nhưng so với ngày bắt đầu gió mùa mùa hè tốc độ dịch chuyển nhỏ hơn, với mức trung bình khoảng hơn ba ngày trong 50 năm. Như vậy có thể nhận xét sơ bộ thời gian kéo dài mùa gió mùa mùa hè có vẻ ngày càng dài hơn. Xu thế biến động thời gian kéo dài gió mùa mùa hè Thời gian kéo dài gió mùa mùa hè y = 0.0441x + 145.91 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 19 50 19 55 19 60 19 65 19 70 19 75 19 80 19 85 19 90 19 95 20 00 20 05 20 10 Năm Số n gà y Hình 3. Thời gian kéo dài (số ngày) mùa gió mùa mùa hè giai đoạn 1950-2010 và xu thế tuyến tính. Thời gian kéo dài giai đoạn gió mùa mùa hè ngày càng dài trong giai đoạn 60 năm từ năm 1950 đến 2010. Nhận định trên được thể hiện qua xu thế tuyến tính trên Hình 3 với mức tăng trung bình tương đối nhỏ, khoảng hơn 2 ngày trên 50 năm. Trong toàn bộ giai đoạn, những năm có mùa gió mùa mùa hè ngắn nhất đều ở gần đầu và giữa giai đoạn, vào những năm 1954, 1956, 1968, 1987 trong đó năm 1987 có mùa gió mùa mùa hè ngắn nhất với 103 ngày, ba năm còn lại thời gian kéo dài mùa gió mùa mùa hè lần lượt với 124, 120, 108 ngày. Những năm có mùa gió mùa mùa hè dài nhất đều ở gần cuối giai đoạn, đặc biệt vào năm 2009 có mùa gió mùa mùa hè dài cực đại với 185 ngày. Xu thế biến động nhịp gió mùa mùa hè Số nhịp gió mùa mùa hè y = 0.0113x + 6.2066 0 3 6 9 1 15 18 19 50 19 55 19 60 19 65 19 70 19 75 19 80 19 85 19 90 19 95 20 00 20 05 20 10 Năm N hị p Hình 4. Nhịp (nhịp) gió mùa mùa hè giai đoạn 1950- 2010 và xu thế tuyến tính. Như ở trên đã nói, số nhịp gió mùa mùa hè là số lần có SCSSM ngày đổi dấu từ dương sang âm trong thời kì gió mùa mùa hè. Số nhịp có giá trị nguyên với khoảng dao động từ 0 đến ½ số ngày kéo dài mùa gió mùa mùa hè, với giá trị càng lớn tính liên tục của mùa gió mùa mùa hè càng nhỏ hay nói cách khác gió mùa mùa hè càng hay bị gián đoạn. Trong giai đoạn 1950- 2010, số nhịp gió mùa mùa hè có xu thế tăng nhưng không rõ ràng, cực đại số nhịp là 18 và 13 vào các năm 1998 và 2010 tương ứng. Cực tiểu số nhịp đều vào những năm gần đầu và giữa giai đoạn, năm 1968, 1977 với cùng 2 nhịp và đặc biệt năm 1982 mùa gió mùa mùa hè hoàn toàn như liên tục không bị ngắt quãng với giá trị số nhịp là 1 (Hình 4). T.Q. Đức / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 3S (2011) 14-20 19 Xu thế biến động cường độ gió mùa mùa hè Cường độ gió mùa mùa hè y = -0.0086x + 4.6775 0.0 2.0 4.0 6.0 8.0 10.0 19 50 19 55 19 60 19 65 19 70 19 75 19 80 19 85 19 90 19 95 20 00 20 05 20 10 Năm m /s Hình 5. Cường độ (m/s) gió mùa mùa hè giai đoạn 1950-2010 và xu thế tuyến tính. Cường độ gió mùa mùa hè được xác định là giá trị trung bình SCSSM trong thời kì gió mùa mùa hè. Hình 5, đồ thị mô tả biến động cường độ gió mùa mùa hè giai đoạn 1950-2010. Những năm có cường độ gió mùa mùa hè mạnh nhất đều ở gần đầu và giữa giai đoạn, vào những năm 1961, 1968, 1982 trong đó năm có cường độ gió mùa mùa hè mạnh nhất là năm 1982 với vận tốc trung bình 6,5m/s, hai năm còn lại lần lượt với cường độ gió mùa mùa hè là 6,1 và 6,2 m/s. Những năm có cường độ gió mùa mùa hè yếu nhất đều ở gần cuối giai đoạn, vào những năm 1995, 1998, 2010 trong đó năm có cường độ gió mùa mùa hè yếu nhất là năm 2010 với vận tốc trung bình 0,6 m/s, vào năm 1995 và 1998 có cường độ gió mùa mùa hè tương ứng 2,3 và 1,5 m/s. Xu thế cường độ gió mùa mùa hè giảm, hay nói cách khác cường độ gió mùa mùa hè ngày càng yếu hơn, với mức trung bình khoảng 0,5 m/s trong 50 năm. 4. Kết luận Sự ấm lên toàn cầu như phần đầu bài báo có nói, trong khoảng 50 năm gần đây tốc độ tăng nhiệt độ là 0,13°C ±0,03°C/thập kỷ, trong khuôn khổ nghiên cứu của bài báo chưa thể kết luận một cách chính xác liệu biến đổi khí hậu có tác động tới gió mùa mùa hè hay không. Nhưng gió mùa mùa hè khu vực Việt Nam có biến động, rõ ràng đối với một loạt các đặc trưng như: ngày bắt đầu, ngày kết thúc, độ kéo dài, số nhịp, cường độ gió mùa mùa hè ….Với những tính toán ban đầu đối với một số đặc trưng nêu trên trong giai đoạn 1950-2010, có thể rút ra một số kết luận sau: - Ngày bắt đầu, ngày kết thúc gió mùa mùa hè càng ngày càng đến sớm hơn, mùa gió mùa mùa hè ngày càng dài. Nói cách khác xu thế ngày bắt đầu, ngày kết thúc gió mùa mùa hè giảm, xu thế thời gian kéo dài mùa gió mùa mùa hè tăng. Mức độ giảm ngày bắt đầu gió mùa mùa hè nhanh gần gấp đôi mức độ giảm ngày kết thúc gió mùa mùa hè. Mức độ tăng thời gian kéo dài mùa gió mùa mùa hè gần tương đương mức độ giảm ngày kết thúc gió mùa mùa hè. - Có vẻ như tính liên tục của hướng gió tây nam trong giai đoạn gió mùa mùa hè khu vực Việt Nam ngày càng kém, tuy nhiên xu thế này nhỏ và chưa thực sự rõ nét. Cường độ gió mùa mùa hè ngày càng yếu hơn, có thể bởi bản thân vận tốc gió tây-nam ngày càng yếu, hoặc gió đông trong giai đoạn gió mùa mùa hè xuất hiện thường xuyên và ngày càng mạnh hơn. Nghiên cứu được thực hiện với sự hỗ trợ của đề tài QG-10-13 T.Q. Đức / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 3S (2011) 14-20 20 Tài liệu tham khảo [1] Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu, Khí hậu & tài nguyên khí hậu Việt Nam, NXB Nông nghiệp, 2004, 296 tr. [2] Nguyễn Thị Hiền Thuận, Ảnh hưởng của ENSO đến gió mùa mùa hè và mưa ở Nam Bộ, Luận án tiến sĩ địa lý, 2007. [3] Chen Hong, Lin Zhao-Hui, The Potential Predictability of the South China Sea Summer Monsoon in a Dynamical Seasonal Prediction System, Atmospheric and oceanic science letter, Vol. 2, No. 5 (2009) 1. [4] B. Parthasarathy, Rs.R. Kumar and Kothawale, Indian summer monsoon rainfall index, 1871- 1990, Met.Mag, 121 (1992) p174-186. [5] B. Wang, Lin Ho, M.M. Lu, Definition of South China Sea Monsoon Onset and Comencement of the East Asia Summer Monsoon. J. of Climate Vol 17 (2004). [6] B. Wang, Renguang Wu, K.M. Lau, Interannual Variability of Asian Summer Monsoon: Contrasts between the Indian and Wester North Pacific- East Asian Monsoon. American Meteorological Society. J. of Climate. Vol. 14 (2001). [7] ep.reanalysis.html. Variability of some summer monsoon characteristics over Vietnam Tran Quang Duc Faculty of Hydro-Meteorology and Oceanography, VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam The NCEP/NCAR reanalysis zonal wind speed data at the 850 mb pressure level from 1950 to 2010 are used in this study. We evaluate variabilities of some summer monsoon characteristics over Vietnam such as: onset day, end day, duration period, frequency, and intensity based on the SCSSM index. Preliminary results don't show any relationship between global warming and summer monsoon variabilities. Although it is a rather short study period, some summer monsoon characteristics have been revealed: onset and end days are starting earlier, summer monsoon intensity is becoming weaker. Keywords: Summer monsoon, trend, SCSSM.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_thuy_van_15__1681.pdf