Ngày nay, khoa học công nghệ đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Máy tính điện tử không chỉ được coi là một thứ phương tiện quý hiếm mà nay đã trở thành một công cụ làm việc, giải trí thông dụng của con người không những ở công sở mà thậm chí còn ở ngay trong gia đình.
Với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và với vai trò không thể thiếu của ngành khoa học này, các tổ chức và các doanh nghiệp lớn và nhỏ đều tìm mọi biện pháp để xây dựng và củng cố một cách hoàn thiện hệ thống thông tin của mình nhằm tin học hóa các hoạt động tác nghiệp của đơn vị.
Hiện nay trên thế giới các công ty tin học hàng đầu không ngừng đầu tư vào việc xây dựng và cải thiện các giải pháp cũng như các sản phẩm nhằm cho phép tiến hành thương mại hóa trên Internet. Chúng ta cũng dễ dàng nhận ra tầm quan trọng và tính tất yếu của thương mại điện tử. Với những thao tác đơn giản trên máy có nối mạng Internet bạn sẽ có tận tay những gì mình cần mà không phải mất nhiều thời gian. Bạn chỉ cần vào các trang dịch vụ thương mại điện tử, làm theo hướng dẫn và click vào những gì bạn cần. Các nhà dịch vụ sẽ mang đến tận nhà cho bạn.
Ở Việt Nam, nhiều doanh nghiệp cũng đang tiến hành thương mại diện tử nhưng do những khó khăn về cơ sở hạ tầng như viễn thông chưa phát triển mạnh, các dịch vụ thanh toán điện tử qua ngân hàng chưa phổ biến nên chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu sản phẩm và tiếp nhận đơn đặt hàng thông qua internet.
Nhằm nghiên cứu và góp phần phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam, em đã tìm hiểu và thực hiện đề tài “Xây dựng Website Bán Hàng Máy Tính Qua Mạng”.
122 trang |
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1488 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Xây dựng website bán hàng máy tính qua mạng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………………03
LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………………….......04
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT……………………………………………………..06
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP……………………………..07
I.1. KHẢO SÁT HỆ THỐNG CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH VÀ CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG HÀ NỘI………………………………………………………………...07
I.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần máy tính và công nghệ truyền
thông Hà Nội……………………………………………………..07
I.1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần máy tính và công nghệ
truyền thông Hà Nội………………………………………………08
I.1.3. Các phần mềm đang triển khai……………………………...08
CHƯƠNG II : KHẢO SÁT HỆ THỐNG CỦA ĐỀ TÀI…………………………..09
II.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI……………………………………………………09
II.1.1.Lý do chọn đề tài …………………………………………..09
II.1.2. Mục đích của đề tài………………………………………..10
II.1.3. Đối tượng ứng dụng và phạm vi nghiên cứu của đề tài……11
II.1.4. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài……………………..12
II.2. KHẢO SÁT HỆ THỐNG CỦA ĐỀ TÀI…………………………………….12
II.2.1. Sơ đồ quy trình nghiệp vụ………………………………….13
II.2.2. Khảo sát hiện trạng…………………………………………14
CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG………………………15
III.1. BIỂU ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG………………….16
III.2. BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU…………………………………………………17
III.2.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh……………………...20
III.2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh…………………………...22
III.2.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh……………………...24
III.2.4. Mô hình hóa dữ liệu………………………………………..29
III.2.5. Mô hình dữ liệu vật lý……………………………………...33
III.3. THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU………………………………………………….34
III.4. MÔ TẢ GIẢ LẬP NGÂN HÀNG ẢO………………………………………..38
III.5. CÁC CÔNG CỤ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH…………………...42
III.5.1. LỰA CHỌN MÔI TRƯỜNG CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH ……43
III.5.1.1 Các khái niệm cơ bản về mạng…………………...44
III.5.1.2. Ngôn ngữ lập trình JavaScript trong ASP……….46
III.6. HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL SERVER…………………..52
III.6.1. Tính ưu việt của SQL Server……………………………..52
III.6.2. Cài đặt Microsoft SQL Server…………………………….53
III.7. SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG………………………………………………….54
III.7.1. Sơ đồ chức năng và chương trình…………………………54
III.7.2.Một số giao diện khi thực thi chương trình………………..55
III.7.3. Hướng dẫn cài đặt và sử dụng chương trình……………...71
III.7.3.1. Hướng dẫn sử dụng phần dành cho khách hàng....71
III.7.3.2. Hướng dẫn sử dụng phần dành cho nhà quản lý…72
CHƯƠNG IV : ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
IV.1. Đánh giá kết quả đạt được………………………………………...73
IV.2. Những hạn chế của hệ thống……………………………………...73
IV.3. Hướng phát triển của đề tài……………………………………….74
PHỤ LỤC. MÃ LỆNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH………………………………....75
I. Mã lệnh trang “Trang chủ”…………………………………………...76
II. Mã lệnh trang “sản phẩm”…………………………………………...81
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………….112
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin chân thành cảm ơn Thầy NGUYỄN TRUNG TUẤN, giảng viên Bộ môn Công Nghệ Thông Tin Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành công việc thực tập tốt nghiệp cũng như xây dựng báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Cảm ơn anh Phạm Việt Hùng - Giám đốc kinh doanh Công ty Cổ phần máy tính và Công nghệ truyền thông đã trực tiếp giúp đỡ em trong công việc tìm hiểu đề tài và cung cấp các thông tin, số liệu của Công ty.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo Bộ môn Công nghệ thông tin Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy em trong những năm học vừa qua, cùng bạn bè người thân đã nhiệt tình ủng hộ, động viên em trong suốt quá trình học tập và xây dựng đề tài thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khoa học công nghệ đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Máy tính điện tử không chỉ được coi là một thứ phương tiện quý hiếm mà nay đã trở thành một công cụ làm việc, giải trí thông dụng của con người không những ở công sở mà thậm chí còn ở ngay trong gia đình.
Với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và với vai trò không thể thiếu của ngành khoa học này, các tổ chức và các doanh nghiệp lớn và nhỏ đều tìm mọi biện pháp để xây dựng và củng cố một cách hoàn thiện hệ thống thông tin của mình nhằm tin học hóa các hoạt động tác nghiệp của đơn vị.
Hiện nay trên thế giới các công ty tin học hàng đầu không ngừng đầu tư vào việc xây dựng và cải thiện các giải pháp cũng như các sản phẩm nhằm cho phép tiến hành thương mại hóa trên Internet. Chúng ta cũng dễ dàng nhận ra tầm quan trọng và tính tất yếu của thương mại điện tử. Với những thao tác đơn giản trên máy có nối mạng Internet bạn sẽ có tận tay những gì mình cần mà không phải mất nhiều thời gian. Bạn chỉ cần vào các trang dịch vụ thương mại điện tử, làm theo hướng dẫn và click vào những gì bạn cần. Các nhà dịch vụ sẽ mang đến tận nhà cho bạn.
Ở Việt Nam, nhiều doanh nghiệp cũng đang tiến hành thương mại diện tử nhưng do những khó khăn về cơ sở hạ tầng như viễn thông chưa phát triển mạnh, các dịch vụ thanh toán điện tử qua ngân hàng chưa phổ biến nên chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu sản phẩm và tiếp nhận đơn đặt hàng thông qua internet.
Nhằm nghiên cứu và góp phần phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam, em đã tìm hiểu và thực hiện đề tài “Xây dựng Website Bán Hàng Máy Tính Qua Mạng”.
Nội dung của bài báo cáo thực tập tốt nghiệp bao gồm các chương sau:
Chương I: Tổng quan về đề tài.
Chương II: Khảo sát hệ thống bài toán.
Chương III: Phân tích và thiết kế hệ thống.
Chương IV: Thiết kế cài đặt chương trình.
Chương V: Hướng dẫn sử dụng chương trình.
Chương VI: Đánh giá kết quả và hướng phát triển đề tài.
Phụ lục: Mã lệnh chương trình.
Với sự hướng dẫn tận tình của Thầy Nguyễn Trung Tuấn em đã hoàn thành cuốn báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Tuy đã cố gắng hết sức tìm hiểu, phân tích thiết kế và cài đặt hệ thống nhưng chắc rằng không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của quí Thầy cô giáo trong Bộ môn Công Nghệ Thông Tin trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, đặc biệt là Thầy giáo Nguyễn Trung Tuấn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Thuật ngữ viết tắt
Ý nghĩa
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
CP
Cổ phần
HN
Hà Nội
MAN
Metropolitan Area Networks (Mạng đô thị)
WAN
Wide Area Networks (Mạng diện rộng)
ARPANET
Advanced Research Projects Agency
TCP/IP
Transmission Control Protocol/Internet Protocol
IP
Internet Protocol
ASP
Active Server Page: môi trường kịch bản trên máy chủ
IIS
Internet Information Server
DSN
Data Source Name
ADO
Active Data Object
SQL
Structured Query Language
BLD
Biểu đồ luồng dữ liệu
NV
Nhân viên
YC
Yêu cầu
DL
Dữ liệu
KQ
Kết quả
ĐĐHCT
Đơn đặt hàng chi tiết
KH
Khách hàng
MH
Mặt hàng
NCC
Nhà cung cấp
NQL
Nhà quản lý
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
I.1. KHẢO SÁT HỆ THỐNG CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH VÀ CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG HÀ NỘI.
II.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần máy tính và công nghệ truyền thông Hà Nội
II.1.1.1. Giới thiệu về công ty
Tên Công ty: Công ty Cổ phần máy tính và công nghệ truyền thông Hà Nội.
Tên viết tắt: HA NOI TECH COM.,JSC.
Tên giao dịch quốc tế: HANOI TECHNOLOGY COMMUNICATION
AND COMPUTER JOINT STOCK COMPANY.
Giao dịch:
- Đơn vị hưởng Séc: Số tài khoản 138.2.05.4922401.2 tại Ngân hàng
Techcombank - Chi nhánh Bà Triệu - Hà Nội.
Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Công ty: Ông ĐẶNG VĂN VIỆT
Địa chỉ: 242 Đê La Thành - Phường Ô chợ Dừa - Quận Đống Đa - Hà Nội.
Điện thoại: (84.4) 5 122 696
Fax: (84.4) 5 122 697
Email: info@hanoitechcom.vn
Website: http: www.hanoitechcom.vn
Hoạt động của Công ty chuyên về sản xuất kinh doanh các sản phẩm về công nghệ thông tin, các lĩnh vực dịch vụ phục vụ đời sống nhân dân thủ đô.
Với chiến lược mở rộng và không ngừng phát triển, Công ty Cổ phần máy tính và Công nghệ truyền thông - Hà Nội sẵn sàng hợp tác, liên doanh, liên kết với các đơn vị, cá nhân trong nước và ngoài nước.
I.1.1.2. Phương châm hoạt động
- Phương thức kinh doanh linh hoạt trên tinh thần hợp tác và quan tâm đến quyền lợi của người tiêu dùng, các đối tác kinh doanh.
- Công ty là một trong những doanh nghiệp dẫn đầu trong việc cung cấp nhu cầu về công nghệ thông tin trên địa bàn thủ đô Hà nội và các tỉnh lân cận.
II.1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Máy Tính - Công Nghệ Truyền Thông Hà Nội.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
STT
Họ và Tên
Chức vụ
1
Ông : Đặng Văn Việt
Chủ tịch HĐQT
2
Ông: Phạm Việt Hùng
Giám đốc kinh doanh
VĂN PHÒNG CÔNG TY
STT
Tên Đơn vị
Người liên hệ
Chức vụ
1
Ban Giám đốc
Giám đốc
Ông: Đặng Văn Việt
Chỉ đạo chung
Giám đốc kinh doanh
Ông: Phạm Việt Hùng
Phụ trách kinh doanh
2
Phòng Tài chính - Kế toán
Bà: Nguyễn Thị Kim Oanh
Trưởng phòng
Phòng Tổ chức - hành chính
Bà : Nguyễn Minh Tâm
Trưởng phòng
3
Phòng Kinh doanh - Thị trường
Ông: Mai Đức Thuỷ
Trưởng phòng
4
Phòng Kỹ Thuật
Ông: Nguyễn Tuấn Anh
Trưởng phòng
Phòng Kho
Ông: Phạm Văn Trường
Trưởng phòng
II.1.3. Các phần mềm đang triển khai
- Phần mềm Kế toán: Microsoft Visual FoxPro 6.0, Microsoft Offices Excel
- Phần mềm Quản lý: Microsoft Visual Basic 6.0, Microsoft Offices Access
- Phần mềm Quản trị Mạng.
CHƯƠNG II
KHẢO SÁT HỆ THỐNG CỦA ĐỂ TÀI
II.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
II.1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Như chúng ta cũng thấy trong thị trường hiện nay thì việc cạnh tranh về kinh doanh ngày càng trở nên quyết liệt và hầu hết những nhà kinh doanh, những công ty lớn đều rất chú tâm đến việc làm thoả mãn khách hàng một cách tốt nhất.
Hiện ngày càng nhiều doanh nghiệp phát triển hệ thống bán hàng theo loại hình thương mại điện tử. Theo kết quả khảo sát của Công ty nghiên cứu thị trường Việt, khoảng 70% các Công ty kinh doanh, dịch vụ ở Việt Nam có hệ thống bán hàng qua Internet và điện thoại.
So với kinh doanh truyền thống thì thương mại điện tử chi phí thấp hơn, hiệu quả đạt cao hơn. Hơn thế nữa, với lợi thế của công nghệ Internet nên việc truyền tải thông tin về sản phẩm nhanh chóng, thuận tiện. Kết hợp với bộ phận giao hàng tận nơi, là thông qua bưu điện và ngân hàng để thanh toán tiền, càng tăng thêm thuận lợi để loại hình này phát triển.
Biết được những nhu cầu đó chương trình “Xây dựng Website Công ty Cổ phần máy tính và công nghệ truyền thông Hà nội” được xây dựng nhằm để đáp ứng cho mọi người tiêu dùng trên toàn quốc và thông qua hệ thống Website này họ có thể đặt mua các mặt hàng hay sản phẩm cần thiết.
Đề tài được thực hiện tại Công ty cổ phần máy tính và công nghệ truyền thông Hà Nội, địa chỉ: 242 Đê La Thành - Quận Đống Đa - Hà Nội. Do đây là công ty phần mềm Tin học, công việc kinh doanh chính là Xây dựng các phần mềm cho các công ty hay các doanh nghiệp lớn nên em đã có điều kiện để tiến hành thu thập tài liệu và xây dựng “Website bán hàng máy tính qua mạng” cho đề tài thực tập tốt nghiệp của mình.
II.1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Đây là một website nhằm bán và giới thiệu rộng rãi các mặt hàng của công ty đến người tiêu dùng với các chi tiết mặt hàng cũng như giá cả một cách chính xác nhất. Website nhằm:
Giúp cho khách hàng:
Khách hàng là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa. Họ sẽ tìm kiếm các mặt hàng cần thiết từ hệ thống và đặt mua các mặt hàng này. Vậy nên trang web phải giúp cho khách hàng:
Tìm kiếm và lựa chọn từ xa sản phẩm mình cần: Khách hàng khi truy cập vào trang web thương mại thường tìm kiếm các mặt hàng hay các sản phẩm mà họ cần và muốn mua. Nhưng đôi khi cũng có nhiều khách hàng vào website này mà không có ý định mua hay không biết mua gì thì yêu cầu đặt ra cho hệ thống là làm thế nào để khách hàng dễ bị bắt mắt và hấp dẫn với sản phẩm đó, đồng thời có thể tìm kiếm nhanh và hiệu quả các sản phẩm mà họ cần tìm.
Đặt mua hàng: Sau khi khách hàng lựa chọn xong những mặt hàng cần đặt mua thì sẽ đơn đặt hàng sẽ được hiển thị để khách hàng nhập vào những thông tin cần thiết, tránh những đòi hỏi hay những thông tin yêu cầu quá nhiều từ phía khách hàng, tạo cảm giác thoải mái, riêng tư cho khách hàng.
Theo dõi đơn hàng của mình.
Gửi ý kiến đóng góp.
Giúp nhà quản lý:
Là người có quyền đăng nhập, quản lý và làm chủ mọi hoạt động của hệ thống trang web. Nhà quản lý có một username và một password để truy cập vào hệ thống nhằm thực hiện các chức năng sau:
Quản lý các sản phẩm một cách dễ dàng.
Thêm, xoá, sửa thông tin sản phẩm vào cơ sở dữ liệu.
Kiểm tra và xử lý đơn đặt hàng.
Báo cáo doanh thu.
Bên cạnh các chức năng nêu trên thì trang web phải trông thật đẹp mắt và dễ truy cập. Giao diện đẹp là yếu tố quan trọng góp phần tăng lượng khách hàng, và trang web phải làm sao cho khách hàng thấy được những thông tin cần tìm, cung cấp những thông tin quảng cáo thật hấp dẫn, nhằm thu hút sự quan tâm về công ty mình và có cơ hội sẽ có nhiều người tham khảo nhiều hơn.
Điều quan trọng trong trang web mua bán trên mạng là phải đảm bảo an toàn tuyệt đối những thông tin liên quan đến người dùng trong quá trình đặt mua hay thanh toán.
Đồng thời trang web còn phải có tính dễ nâng cấp, bảo trì, sửa chữa khi cần bổ sung, cập nhật những tính năng mới.
II.1.3. ĐỐI TƯỢNG ỨNG DỤNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đối tượng ứng dụng của đề tài:
Mọi người tiêu dùng trên toàn quốc có nhu cầu đặt mua hàng qua mạng.
Các công ty, các doanh nghiệp có nhu cầu đặt mua hàng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Về mặt lý thuyết:
Tìm hiểu kỹ thuật lập trình, cách thức hoạt động và các đối tượng trong ASP.
Hiểu được cách thức hoạt động của Client - Server.
Hiểu được cách lưu trữ dữ liệu của hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server.
Về mặt lập trình:
Sử dụng ngôn ngữ ASP và hệ quản trị SQL Server để xây dựng trang web động.
Về mặt hoạt động:
Chương trình chỉ thực hiện đầy đủ các chức năng ở phạm vi trong cùng thành phố.
II.1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Trong thời đại thương mại điện tử đang ngày càng phát triển, việc ứng dụng vào hoạt động “Website Công ty Cổ phần máy tính và công nghệ truyền thông Hà Nội” đã mang lại nhiều ý nghĩa như:
- Đỡ tốn nhiều thời gian cho người tiêu dùng cũng như nhà quản lý trong việc tham gia vào hoạt động mua bán hàng.
- Giúp người tiêu dùng có được giá cả và hình ảnh mặt hàng một cách chính xác.
- Giúp nhà quản lý dễ dàng hơn trong việc quản lý sản phẩm.
- Nhà quản lý có thể thống kê các sản phẩm bán chạy một cách nhanh nhất giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trở nên tốt hơn.
II.2. KHẢO SÁT HỆ THỐNG CỦA ĐỀ TÀI
II.2.1. Sơ đồ quy trình nghiệp vụ
Phân tích & Thiết kế hệ thống
Xây dựng & Thiết kế chương trình
Cài đặt và kiểm thử chương trình
Hướng dẫn sử dụng & quản trị Website
Hình 1. Sơ đồ quy trình nghiệp vụ của đề tài
II.2.2. Khảo sát hiện trạng
Sau khi khảo sát hiện trạng, em nắm bắt được các thông tin sau:
Quản lý khách hàng: mỗi khách hàng được quản lý các thông tin sau đây: Họ, tên, địa chỉ, điện thoại, fax, email, tên đăng nhập, mật khẩu. Ngoài ra, nếu khách hàng là công ty hay cơ quan thì quản lý thêm tên công ty (cơ quan).
Quản lý mặt hàng: mỗi mặt hàng được quản lý những thông tin sau: Tên mặt hàng, đơn giá, số lượng, thời gian bảo hành, hình ảnh, mô tả.
Quá trình đặt hàng của khách hàng: Khách hàng xem và lựa chọn mặt hàng cần mua. Trong quá trình lựa chọn, bộ phận bán hàng sẽ trực tiếp trao đổi thông tin cùng khách hàng, chịu trách nhiệm hướng dẫn. Sau khi lựa chọn xong, bộ phận bán hàng sẽ tiến hành lập đơn đặt hàng của khách. Sau khi tiếp nhận yêu cầu trên, bộ phận này sẽ làm hóa đơn và thanh toán tiền.
Trong trường hợp nhiều công ty, trường học, các doanh nghiệp... có yêu cầu đặt hàng, mua với số lượng lớn thì cửa hàng nhanh chóng làm phiếu đặt hàng, phiếu thu có ghi thuế cho từng loại mặt hàng và giao hàng hàng theo yêu cầu.
Quá trình đặt hàng với nhà cung cấp: Hàng ngày nhân viên kho sẽ kiểm tra hàng hóa trong kho và đề xuất lên ban điều hành cần xử lý về việc những mặt hàng cần nhập. Trong quá trình đặt hàng thì ban điều hành sẽ có trách nhiệm xem xét các đề xuất về những mặt hàng yêu cầu và quyết định loại hàng, số lượng hàng cần đặt và phương thức đặt hàng với nhà cung cấp. Việc đặt hàng với nhà cung cấp được thực hiện thông qua địa chỉ trên mạng hay qua điện thoại, fax.
Quá trình nhập hàng: Sau khi nhận yêu cầu đặt hàng từ công ty, nhà cung cấp sẽ giao hàng cho công ty có kèm theo hóa đơn hay bảng kê chi tiết các loại mặt hàng. Thủ kho sẽ kiểm tra lô hàng của từng nhà cung cấp và trong trường hợp hàng hóa giao không đúng yêu cầu đặt hàng hay kém chất lượng về hệ thống máy móc... thì thủ kho sẽ trả lại nhà cung cấp và yêu cầu giao lại những mặt hàng bị trả đó.
Tiếp theo thủ kho sẽ kiểm tra chứng từ giao hàng để gán giá trị thành tiền cho từng loại sản phẩm. Những loại hàng hóa này sẽ được cung cấp một mã số và được cập nhật ngay vào giá bán. Sau khi nhập xong chứng từ giao hàng, nhân viên nhập kho sẽ in một phiếu nhập để lưu trữ trong hồ sơ.
Từ quy trình thực tiễn nêu trên, ta nhận thấy rằng hệ thống được xây dựng cho bài toán đặt ra chủ yếu phục vụ cho hai đối tượng: Khách hàng và nhà quản lý.
Khách hàng: là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa. Khác với việc đặt hàng trực tiếp tại công ty, khách hàng phải hoàn toàn tự thao tác thông qua từng bước cụ thể để có thể mua được hàng. Trên mạng, các mặt hàng được sắp xếp và phân theo từng loại mặt hàng giúp cho khách hàng dễ dàng tìm kiếm. Trong hoạt động này, khách hàng chỉ cần chọn một mặt hàng nào đó từ danh mục các mặt hàng thì những thông tin về mặt hàng đó sẽ hiển thị lên màn hình như: hình ảnh, đơn giá, mô tả,...và bên cạnh là trang liên kết để thêm hàng hóa vào giỏ hàng. Đây là giỏ hàng điện tử mà trong đó chứa các thông tin về hàng hóa lẫn số lượng khách mua và hoàn toàn được cập nhật trong giỏ.
Khi khách hàng muốn đặt hàng thì hệ thống hiển thị trang xác lập đơn đặt hàng cùng thông tin về khách hàng và hàng hóa. Cuối cùng là do khách hàng tùy chọn đặt hay không.
Nhà quản lý: Là người làm chủ hệ thống, có quyền kiểm soát mọi hoạt động của hệ thống. Nhà quản lý được cấp một username và password để đăng nhập vào hệ thống thực hiện những chức năng của mình.
Nếu như quá trình đăng nhập thàng công thì nhà quản lý có thể thực hiện những công việc: quản lý cập nhật thông tin các mặt hàng, tiếp nhận đơn đặt hàng, kiểm tra đơn đặt hàng và xử lý đơn đặt hàng. Thống kê các mặt hàng bán trong tháng, năm, thống kê khách hàng, nhà cung cấp, thống kê tồn kho, thống kê doanh thu. Khi có nhu cầu nhập hàng hóa từ nhà cung cấp thì tiến hành liên lạc với nhà cung cấp để đặt hàng và cập nhật các mặt hàng này vào cơ sở dữ liệu.
CHƯƠNG III
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Phân tích là công việc đầu tiên của quá trình xây dựng hệ quản lý trên máy tính. Nó giúp chúng ta cài đặt chương trình một cách nhanh chóng và kiểm tra dữ liệu một cách tối ưu hơn. Hiệu quả đem lại cho một chương trình ứng dụng là hoàn toàn phụ thuộc vào độ nông sâu trong quá trình phân tích.
III.1. BIỂU ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG
HỆ THỐNG QUẢN LÝ WEBSITE
Báo cáo
Tra cứu
Tìm kiếm
Thống kê
Cập nhật
Đặt hàng
Kiểm tra
Hình 2. Sơ đồ phân cấp chức năng của hệ thống
TC theo tên MH
TC theo tên LMH
Kiểm tra KH
Tiếp nhận ĐĐH
Trả
tiền
Giao hàng
Tra cứu MH
Xử lý MH
KT đặt hàng
Đăng nhập
Đăng ký
Đặt hàng
Hình 3. Sơ đồ phân cấp chức năng: Đặt hàng
Ghi nhận KH
- Từ sơ đồ phân cấp chức năng cấp 1 của hệ thống ta có các sơ đồ phân cấp chức năng cấp 2,3 như sau:
CN khách hàng
CN mặt hàng
CN nhà cung cấp
CN đơn đặt hàng
Cập nhật
Hình 4. Sơ đồ phân cấp chức năng: Cập nhật
TK khách hàng
TK mặt hàng
TK doanh thu
TK ĐĐH
Thống kê
Hình 5. Sơ đồ phân cấp chức năng: Thống kê
* Mô tả các chức năng:
Hệ thống quản lý website công ty cổ phần cổ phần máy tính và công nghệ truyền thông Hà Nội bao gồm 7 chức năng sau:
+ Đặt hàng.
+ Tìm kiếm.
+ Cập nhật.
+ Thống kê.
+ Tra cứu.
+ Báo cáo.
+ Kiểm tra.
* Chức năng Đặt hàng được phân thành các chức năng nhỏ như:Kiểm tra khách hàng, Ghi nhận khách hàng, Tra cứu mặt hàng, Xử lý mặt hàng, Kiểm tra đặt hàng.
- Trong chức năng Kiểm tra khách hàng có 2 chức năng: Đăng nhập và Đăng ký.
- Trong chức năng Tra cứu có 2 chức năng: Tra cứu theo tên mặt hàng và Tra cứu theo tên loại mặt hàng.
- Trong chức năng Kiểm tra đặt hàng có 3 chức năng: Tiếp nhận đơn đặt hàng, Trả tiền và Giao hàng.
* Chức năng Cập nhật bao gồm: Cập nhật khách hàng, Cập nhật mặt hàng, Cập nhật nhà cung cấp, Cập nhật đơn đặt hàng.
* Chức năng Thống kê bao gồm: Thống kê khách hàng, Thống kê mặt hàng, Thống kê doanh thu, Thống kê đơn đặt hàng.
III.2. BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU
Trong một hệ thống thông tin bao gồm hai thành phần chính: Dữ liệu và xử lý dữ liệu. Dữ liệu mang sắc thái tĩnh còn xử lý mang sắc thái động của hệ thống.
a. Một biểu đồ luồng dữ liệu bao gồm 5 thành phần:
+ Các chức năng xử lý.
+ Luồng dữ liệu.
+ Kho dữ liệu.
+ Tác nhân ngoài.
+ Tác nhân trong.
Các chức năng xử lý:
Diễn đạt các thao tác, các nhiệm vụ hay tiến trình xử lý. Có tính chất là biến đổi thông tin đầu vào để sản xuất ra thông tin đầu ra.
Chức năng này được biểu diễn bằng hình tròn hoặc hình ôvan có ghi tên của chức năng đó.
Trong biểu đồ luồng dữ liệu của đề tài bao gồm 1 chức năng xử lý có tên: Hệ thống quản lý Website công ty máy tính và công nghệ truyền thông Hà Nội.
Tác nhân ngoài:
Hay còn gọi là Đối tác: một người, một nhóm người, hay một tổ chức ở bên ngoài các lĩnh vực nghiên cứu của hệ thống. Sự có mặt của tác nhân ngoài trên biểu đồ luồng dữ liệu (BLD) chỉ ra mối quan hệ của hệ thống, chỉ ra giới hạn của hệ thống và chỉ rõ quan hệ của hệ thống với bên ngoài.
Tác nhân ngoài được biểu diễn bằng hình chữ nhật, bên trong ghi tên tác nhân ngoài.
Trong BLD này gồm có 2 tác nhân ngoài: KHÁCH HÀNG và NHÀ QUẢN LÝ.
Hai tác nhân ngoài này không trao đổi thông tin với nhau mà trao đổi, cung cấp thông tin với chức năng xử lý Hệ thống quản lý Website bán hàng máy tính qua mạng thông qua các luồng dữ liệu.
Luồng dữ liệu:
Là luồng thông tin vào/ra của một chức năng xử lý với các tác nhân trong và ngoài, giữa các thành phần khác của BLD.
Luồng dữ liệu được biểu diễn bằng mũi tên có hướng, có ghi tên nhãn, tên luồng dữ liệu.
Kho dữ liệu:
Các thông tin cần lưu giữ lại trong một khoảng thời gian cần sử dụng sau này để thực hiện vài chức năng xử lý. Người sử dụng là tác nhân trong của hệ thống.
Kho dữ liệu được biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau: tài liệu lưu trữ, các file thông tin.
Kho dữ liệu được biểu diễn là 2 đường thẳng song song và có mũi tên đi vào và đi ra.
Tác nhân trong:
Tác nhân trong là một chức năng hay hệ thống con của hệ thống.
Tác nhân trong được biểu diễn là hình chữ nhật hở một phía, bên trong ghi tên tác nhân trong.
Để xây dựng một BLD ta cần đưa ra được các bước cụ thể, khoa học để từ đó có thể tiến hành lập BLD một cách tốt nhất. Sau đây là 10 bước chính để xây dựng một BLD:
Bước 1: Xác định tư liệu và cách trình bày hệ thống.
Bước 2: Xác định miền biên, miền giới hạn của hệ thống.
Bước 3: Sử dụng và trình bày nguồn thông tin vào và nguồn thông tin ra.
Bước 4: Sử dụng nguồn cung cấp thông tin vào ra, nguồn cung cấp thông tin vào và nguồn sử dụng thông tin ra.
Bước 5: Xác định các kho dữ liệu.
Bước 6: Vẽ biểu đồ mức đỉnh của hệ thống.
Bước 7: Phân rã và làm mịn dần luồng dữ liệu mức đỉnh thành mức 2 hoặc 3.
Bước 8: Xây dựng từ điển phụ trợ để xây dựng BLD.
Bước 9: Đánh giá kiểm tra BLD. Dựa vào đánh giá này để cải tiến làm mịn hơn nữa biểu đồ.
Bước 10: Duyệt lại toàn bộ sơ đồ và biểu đồ phát hiện sai sót.
Dựa vào các bước phân tích trên biểu đồ luồng dữ liệu của hệ thống bài toán xây dựng Website công ty cổ phần máy tính và công nghệ truyền thông HN được xây dựng như sau:
III.2.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
Hoá đơn thanh toán
YC thống kê NV
Bảng thống kê NV
YC đặt hàng
Bảng thống kê SP
Hiển thị SP tìm kiếm
YC thống kê SP
Bảng thống kê ĐH
YC thống kê các ĐH
Kết quả tra cứu
Hiển thị SP
YC tìm kiếm SP
YC tra cứu SP
KQ Cập nhập NV
Cập nhập NV
KQ Cập nhập SP
Cập nhập SP
Ý kiến đóng góp
YC tìm kiếm SP
Bảng TK các loại SP
YC thống kê các loại SP
Trả lời ý kiến đóng góp
Xem các đơn hàng
Danh sách các đơn hàng
YC tra cứu SP
Hiển thị SP tra cứu
KHÁCH HÀNG
NHÀ QUẢN LÝ
HT QL WEBSITE BÁN HÀNG MÁY TÍNH QUA MẠNG
Hình 6. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
Trong BLD mức ngữ cảnh, các thành phần của BLD được tổ chức như sau:
+ Chức năng xử lý: có một chức năng xử lý: Hệ thống quản lý Website công ty cổ phần máy tính và công nghệ truyền thông Hà Nội..
+ Tác nhân ngoài: có 2 tác nhân ngoài: KHÁCH HÀNG và NHÀ QUẢN LÝ.
Hai tác nhân ngoài này không trao đổi thông tin với nhau mà trao đổi, cung cấp thông tin với chức năng xử lý Hệ thống quản lý Website công ty cổ phần máy tính và công nghệ truyền thông Hà Nội thông qua các luồng dữ liệu.
+ Có nhiều luồng dữ liệu như:
- Trao đổi giữa chức năng xử lý và tác nhân ngoài KHÁCH HÀNG: Yêu cầu thống kê các loại sản phẩm, Bảng thống kê các loại sản phẩm, Ý kiến đóng góp, Trả lời ý kiến đóng góp, Yêu cầu tìm kiếm sản phẩm, Hiển thị sản phẩm, Yêu cầu tra cứu sản phẩm, Kết quả tra cứu, Yêu cầu thống kê nhân viên, Bảng thống kê nhân viên, Yêu cầu đặt hà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1974.doc