Năng lực thực nghiệm hóa học là một trong những năng lực cơ bản của người học cần đạt được trong quá trình học tập môn hóa học. Trong quá trình giải bài tập thực hành thí nghiệm, người học sẽ phát triển các năng lực thành phần của năng lực thực nghiệm như: Tiến hành thí nghiệm, sử dụng thí nghiệm an toàn, quan sát, mô tả, giải thích hiện tượng tự nhiên và rút ra kết luận, xử lý thông tin liên quan đến thí nghiệm. Trong khuôn khổ bài viết, chúng tôi xây dựng một số bài tập có nội dung về kiến thức, kỹ năng thực hành hoá học phần clo nhằm phát triển năng lực thực nghiệm cho sinh viên ngành sư phạm Hóa học, trường Đại học Tây Bắc,
7 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 14/05/2022 | Lượt xem: 335 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Xây dựng và sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm về Clo nhằm phát triển năng lực thực nghiệm cho sinh viên Sư phạm Hóa học, trường Đại học Tây Bắc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
119
TẠP CHÍ KHOA HỌC – ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ
1. Mở đầu
1.1. Tổng quan cơ sở lí luận về năng lực
thực nghiệm
Kiến thức hóa học là cơ sở giúp người học
có những hiểu biết nhất định để thực hiện an
toàn các thí nghiệm hóa học. Do vậy, để hình
thành và phát triển năng lực thực nghiệm, người
học cần được thực hiện các thí nghiệm hóa học.
Bên cạnh đó, giáo viên cần thường xuyên sử
dụng bài tập thực hành thí nghiệm trong quá
trình hướng dẫn và rèn luyện cho người học
cách quan sát, phân tích hiện tượng, bản chất
của các phản ứng hóa học. Đó cũng là cách hình
thành cho người học các kiến thức và kỹ năng
cần thiết khi tiến hành thí nghiệm.
Năng lực thực nghiệm hóa học là khả năng
người học huy động, tổng hợp tất cả những kiến
thức hóa học đã có, kỹ năng cần thiết để xử lý
thông tin, các thuộc tính cá nhân khác như:
hứng thú khám phá tri thức mới, sự say mê học
hỏi, niềm tin vào khoa học, ý chí kiên nhẫn,... để
thực hiện thành công các thao tác, kĩ thuật tiến
hành thí nghiệm hóa học [1].
1.2. Các biểu hiện cụ thể của năng lực
thực nghiệm của sinh viên sư phạm Hóa học,
Trường Đại học Tây Bắc.
Sinh viên sư phạm Hóa học, Trường Đại học
Tây Bắc cần đạt được 3 năng lực thành phần
của năng lực thực nghiệm. Đó là:
- Năng lực lựa chọn, tiến hành, sử dụng thí
nghiệm an toàn;
- Năng lực dự đoán, quan sát, mô tả, giải thích
các hiện tượng thí nghiệm và rút ra kết luận;
- Năng lực xử lí thông tin liên quan đến
thí nghiệm.
Ngoài ra, sinh viên còn phải nắm được một số
thành phần của năng lực thực nghiệm hóa học:
- Biết và thực hiện đúng nội quy, quy tắc an
toàn trong phòng thí nghiệm;
- Nhận dạng và lựa chọn được dụng cụ và
hóa chất để làm thí nghiệm;
- Hiểu tác dụng, cấu tạo, cách sử dụng, cách
lắp ráp từng dụng cụ thí nghiệm thành bộ thí
nghiệm hoàn chỉnh; biết nhận biết sự đúng sai
trong mô hình thí nghiệm đã lắp ráp;
- Hiểu tác dụng và các đặc tính an toàn, tính
độc hay dễ cháy nổ của các hóa chất;
- Có kỹ năng quan sát, xác nhận, mô tả chính
xác và giải thích một cách khoa học các hiện tượng
thí nghiệm xảy ra, viết được phương trình phản
ứng hóa học và rút ra những kết luận cần thiết;
- Có kỹ năng tiến hành độc lập những thí nghiệm
đơn giản hoặc thực hiện được các thí nghiệm phức
tạp, dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ của giảng viên [3].
1.3. Thực trạng việc phát triển năng lực
thực nghiệm cho sinh viên sư phạm Hóa học,
Trường Đại học Tây Bắc.
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM VỀ
CLO NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM
CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM HÓA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Đào Thị Lan Hương, Doãn Văn Kiệt, Trần Thị Mừng
Trường Đại học Tây Bắc
Tóm tắt: Năng lực thực nghiệm hóa học là một trong những năng lực cơ bản của người học cần đạt được trong
quá trình học tập môn hóa học. Trong quá trình giải bài tập thực hành thí nghiệm, người học sẽ phát triển các năng
lực thành phần của năng lực thực nghiệm như: Tiến hành thí nghiệm, sử dụng thí nghiệm an toàn, quan sát, mô
tả, giải thích hiện tượng tự nhiên và rút ra kết luận, xử lý thông tin liên quan đến thí nghiệm. Trong khuôn khổ bài
viết, chúng tôi xây dựng một số bài tập có nội dung về kiến thức, kỹ năng thực hành hoá học phần clo nhằm phát
triển năng lực thực nghiệm cho sinh viên ngành sư phạm Hóa học, trường Đại học Tây Bắc,.
Từ khóa: Thí nghiệm, năng lực thực hành hoá học, bài tập hoá học, Đại học Tây Bắc.
Đào Thị Lan Hương và nnk (2020)
(20): 119 - 125
120
Tại Trường Đại học Tây Bắc, nhằm phát
triển năng lực thực nghiệm, sinh viên sư phạm
Hóa học được học các học phần thí nghiệm hóa
học như: Thí nghiệm hóa học 1, thí nghiệm
hóa học 2, thí nghiệm hóa học 3 và thí nghiệm
hóa học 4. Tại phòng thực hành, sinh viên vừa
được theo dõi những thí nghiệm của giảng viên,
vừa được trải nghiệm tiến hành các thí nghiệm.
Trong quá trình học tập, sinh viên cũng được
học lồng ghép nội dung thực hành trong các bài
giảng. Ngoài ra, nhằm rèn luyện nghiệp vụ sư
phạm phục vụ cho công tác giảng dạy sau này,
sinh viên được học cách xây dựng và giải quyết
các bài tập có nội dung thực nghiệm, nhất là các
bài tập mô phỏng thí nghiệm trong một số học
phần như: Bài tập hóa học phổ thông, bài tập
thực nghiệm hóa học
2. Nội dung
2.1. Bài tập thực hành thí nghiệm
2.1.1. Khái niệm
Bài tập thực hành thí nghiệm là những bài
tập có liên quan đến kỹ năng thực hành thí
nghiệm (đề cập đến kiến thức về kĩ năng và kĩ
năng thực hành thí nghiệm của người học).
Trong khuôn khổ bài viết, chúng tôi tập trung
sưu tầm, xây dựng một số bài tập qua hình vẽ,
sơ đồ (dùng hình vẽ để mô tả cách lắp đặt dụng
cụ, thu khí,hoặc từ hình vẽ, sơ đồ cho trước,
phân tích các khả năng phù hợp [7]).
2.1.2. Các bước xây dựng bài tập thực
hành thí nghiệm
Để xây dựng bài tập thực hành thí nghiệm
cần dựa trên các tiêu chí đánh giá về năng lực
thực hành hoá học. Cụ thể, quy trình xây dựng
bài tập thực hành thí nghiệm như sau:
Bước 1. Xác định mục tiêu và nội dung
Để xây dựng bài tập thực hành thí nghiệm,
trước hết cần xác định rõ mục tiêu và nội dung
của các bài tập cần xây dựng.
Mục tiêu của việc xây dựng bài tập thực
hành là trang bị và đánh giá kiến thức về kỹ
năng thực hành đồng thời củng cố, vận dụng
kiến thức hóa học cho người học.
Việc xác định nội dung ở đây cần hiểu là
xác định các kiến thức về kĩ năng thực hành
cần trang bị và đánh giá người học thông qua
các bài học hay nội dung hóa họccụ thể nào đó.
Để làm được điều này cần xuất phát từ những
thí nghiệm cụ thể được sử dụng trong nghiên
cứu các bài học. Giáo viên nắm rõ các hóa chất,
dụng cụ, cũng như cách tiến hành và xử lý dụng
cụ hóa chất trước, sau thí nghiệm từ đó xác định
được những kiến thức về kĩ năng thí nghiệm
nào có thể khai thác dựa theo các biểu hiện của
năng lực thực hành hoá học cần được đánh giá
đã trình bày ở trên.
Bước 2. Lựa chọn dạng bài tập sẽ xây dựng
Theo các năng lực thực hành, giáo viên xác
định bài tập cần xây dựng là: bài tập về vấn đề
lập kế hoạch thực hiện thí nghiệm, bài tập về kỹ
năng tiến hành thí nghiệm, bài tập quan sát, mô
tả hiện tượng thí nghiệm, bài tập xử lí thông tin
liên quan đến thí nghiệm.
Ngoài ra cần xác định bài tập xây dựng là:
bài tập tự luận hay bài tập trắc nghiệm khách
quan, bài tập định tính hay bài tập định lượng,
bài tập thực tiễn hay bài tập tình huống định
hướng phát triển năng lực sinh viên.
Bước 3. Xác định dữ kiện và yêu cầu của
đề bài và viết nội dung bài tập
Từ kiến thức, kỹ năng thực hành đã xác định
ở trên, xác định thông tin cần cung cấp và thông
tin cần hỏi và viết thành nội dung bài tập.
Bước 4. Đưa vào dạy học và chỉnh sửa
(nếu cần)
2.2. Một số lưu ý khi xây dựng bài tập thí
nghiệm thực hành hóa học [2]
* Về dụng cụ và hóa chất
Khi xây dựng bất kì bài tập hình vẽ thí
nghiệm hóa học nào cần chú ý một số điểm sau:
- Hóa chất sử dụng là những chất gì? Hóa
chất có tác dụng gì?
- Dụng cụ lắp đặt: Dụng cụ được lắp đặt
như thế nào? Vai trò của dụng cụ trong bộ thí
nghiệm? Phản ứng xảy ra trong dụng cụ chứa
hóa chất là gì?
- Điều kiện phản ứng: Chất phản ứng ở
trạng thái đặc, loãng hay rắn, có cần đun nóng
hay không?
- Thu khí bằng cách nào...
121
* Cách thu khí.
Phải nắm vững tính chất vật lý (tính tan và
tỉ khối) để áp dụng phương pháp thu khí đúng:
- Thu theo phương pháp dời chỗ không
khí (đẩy không khí):
+ Khí không phản ứng với oxi của không
khí.
+ Nặng hơn hoặc nhẹ hơn không khí (CO
2
,
SO
2
, Cl
2
, H
2
, NH3...). Ngửa ống thu hay úp ống
thu?
- Thu theo phương pháp rời chỗ của nước
(phương pháp đẩy nước):
+ Khí ít tan trong nước. (H
2
, O
2
, CO
2
, N
2
,
CH4, C2H4, C2H2...).
- Các khí tan nhiều trong nước (khí HCl, khí
NH3, SO2 ):
+ Ở 200C, 1 thể tích nước hòa tan tới gần 500
thể tích khí hiđro clorua.
+ Ở điều kiện thường, 1 lít nước hòa tan
khoảng 800 lít khí amoniac.
* Làm khô khí
Nguyên tắc chọn chất làm khô: Giữ được
nước và không có phản ứng với chất cần làm
khô.
- Các chất làm khô: H
2
SO4 đặc, P2O5, CaO
(vôi sống, mới nung), CuSO4 (khan, màu trắng),
CaCl
2
(khan), NaOH, KOH (rắn hoặc dung dịch
đậm đặc).
- Các khí: H
2
, Cl
2
, HCl, HBr, HI, O
2
, SO
2
,
H
2
S, N
2
, NH3, CO2 , C2H4, C2H2...
VD: H
2
SO4 đặc (có tính axit và tính oxi hóa):
+ Không làm khô được khí NH3 (tính bazơ),
+ Không làm khô được khí HBr, HI (tính
khử).
+ H
2
SO4 đặc làm khô được khí Cl2, O2, SO2,
N
2
, CO
2
...
VD: CaO (vôi sống), NaOH, KOH (rắn)
(tính bazơ):
+ Không làm khô được khí CO
2
, SO
2
(oxit
axit), Cl
2
(có phản ứng).
+ Làm khô được khí NH3, H2, O2, N2...
* Về nội dung bài tập thí nghiệm thực
hành hóa học
Khi xây dựng nội dung bài tập cần lưu ý:
- Với các bài tập cung cấp thông tin dạng
hình vẽ, các hình ảnh cần đảm bảo chính xác về
mặt khoa học (trừ trường hợp đề bài chủ ý vẽ
sai quy tắc để kiểm tra sinh viên) và thẩm mĩ.
- Nội dung, số liệu cung cấp cần đảm bảo
tính chính xác và phù hợp với thực tiễn. Các số
liệu đưa ra cần lưu ý về sai số của phép đo.
- Với dạng bài tập trắc nghiệm, khi xây dựng
cần lưu ý đưa ra các phương án nhiễu hợp lí,
đó là các phương án không đúng nhưng có yếu
tố hợp lí để gây nhiễu cho học sinh, giúp phân
loại học sinh khi kiểm tra và có tác dụng chú ý,
nhấn mạnh cho học sinh khi sử dụng để luyện
tập, củng cố.
- Nội dung bài tập cần được diễn đạt ngắn
gọn, dễ hiểu, đúng cấu trúc ngữ pháp.
2.3. Đề xuất một số biện pháp sử dụng hệ
thống bài tập thực hành thí nghiệm về clo
nhằm phát triển năng lực thực nghiệm cho
sinh viên sư phạm Hóa học.
2.3.1. Sử dụng bài tập thực hành thí
nghiệm nhằm phát triển năng lực lựa chọn,
tiến hành, sử dụng thí nghiệm an toàn.
Ví dụ 1: Có thể thu khí clo bằng cách như
hình vẽ được không? Vì sao?
A. Được, vì khí clo nhẹ hơn không khí.
B. Không được, vì khí clo tan tốt trong nước.
C. Không được, vì khí clo nặng hơn không
khí và tan trong nước.
D. Được, vì khí clo không tác dụng với nước.
Hướng dẫn: Bài tập này dùng để củng cố
tính chất vật lí và hoá học của khí clo:
- Nặng hơn không khí = ≈
2Cl /kk
71
(d 2,5)
29
và không tác dụng với không khí.
- Clo có khả năng hòa tan, tác dụng với nước:
122
A. B. C.
D. E.
Hình vẽ nào đúng?
Hướng dẫn: Bài tập này dùng để củng cố
tính chất vật lí và hoá học của khí clo:
- Nặng hơn không khí ( = ≈
2Cl /kk
71
(d 2,5)
29
)
và không tác dụng với không khí.
- Clo có khả năng hòa tan, tác dụng với nước.
- Khí clo là một khí độc, phải dùng bông tẩm
NaOH để tránh sự phân tán của Cl
2
ra ngoài.
=> Phương pháp thu khí clo trong phòng thí
nghiệm là phương pháp đẩy không khí
=> Chọn phương án C.
Ví dụ 3: Trong các thao tác khi tiến hành thí
nghiệm điều chế khí clo (trong phòng thí nghiệm):
1. Lấy kẹp gỗ (hoặc giá gỗ) kẹp ống nghiệm.
2. Đậy miệng ống nghiệm bằng nút cao su
có kèm ống hút nhỏ giọt dung dịch HCl đặc vào
ống nghiệm đựng KMnO4.
3. Lấy 1 lượng nhỏ KMnO4 cho vào ống nghiệm.
4. Bóp nhẹ đầu cao su của ống hút cho 3 - 4
giọt dung dịch HCl đặc vào KMnO4.
Thứ tự thao tác đúng lần lượt là:
A. 1, 2, 3, 4 B. 1, 3, 4, 2
C. 1, 2, 3, 4 D. 1, 3, 2, 4
Hướng dẫn: Bài tập này dùng để củng cố
thao tác tiến hành thí nghiệm của khí clo:
1 → 3 → 2 → 4
=> Chọn đáp án D
Ví dụ 4: Cho sơ đồ điều chế khí Cl
2
trong
phòng thí nghiệm từ MnO
2
và dung dịch HCl
đặc (như hình vẽ [5] [6]).
→ Cl
2
+ H
2
O HCl + HClO
=> Chọn phương án B.
Ví dụ 2: Trong các hình vẽ mô tả cách thu
khí clo trong phòng thí nghiệm sau :
Nếu không dùng đèn cồn thì có thể thay MnO
2
bằng hóa chất nào (các dụng cụ và hóa chất khác
không thay đổi) sau đây?
A. NaCl hoặc KCl C. KClO3 hoặc KMnO4
B. CuO hoặc PbO
2
D. KNO3 hoặc K2MnO4
123
Hướng dẫn: Bài tập này dùng để củng cố
nguyên tắc điều chế clo trong phòng thí nghiệm:
Chất oxi hóa mạnh (KMnO4, MnO2, KClO3)
tác dụng với dung dịch HCl đặc
MnO
2
+ 4HCl → MnCl
2
+ Cl
2
+ 2H
2
O
2KMnO4 + 16HCl → 2KCl + 2MnCl2 +
+ 5Cl
2
+ 6H
2
O
KClO3 + 6HCl → 3H2O + KCl + 3Cl2
=> Chọn phương án C.
2.3.2. Sử dụng bài tập thực hành thí
nghiệm nhằm phát triển năng lực năng lực
dự đoán, quan sát, mô tả, giải thích các hiện
tượng thí nghiệm và rút ra kết luận.
Ví dụ 1: Nung chất rắn X rồi đưa nhanh vào
bình đựng khí clo thấy xuất hiện khói màu nâu
đỏ. X là chất nào sau đây?
A. Fe. C. Cu.
B. Na. D. Zn
Hướng dẫn: Bài tập này dùng để củng cố
tính chất hoá học của khí clo:
3Fe + Cl
2
→ FeCl
3( nâu đỏ)
=> Chọn phương án A.
Ví dụ 2: Đốt cháy phoi đồng rồi đưa nhanh
vào lọ chứa khí clo. Sau khi phản ứng xảy ra
hoàn toàn, thêm vào lọ vài ml nước cất và lắc
đều. Dung dịch thu được trong lọ có màu gì?
A. Có màu vàng nhạt. B. Có màu xanh lam.
C. Có màu đỏ. D. Không màu.
Hướng dẫn: Bài tập này dùng để củng cố
tính chất hoá học của khí clo:
2Cu + Cl
2
→ CuCl
2( rắn)
Hòa tan CuCl
2( rắn)
vào nước ta thu được
dung dịch CuCl
2
có màu xanh lam.
=> Chọn phương án B.
2.3.3. Sử dụng bài tập thực hành thí
nghiệm nhằm phát triển năng lực xử lí thông
tin liên quan đến thí nghiệm.
Ví dụ 1: Dẫn từ từ khí Cl
2
vào dung dịch
NaOH dư ở nhiệt độ phòng. Dung dịch thu được
chứa các chất:
A. NaCl, HCl, H
2
O.
B. NaCl, NaClO, H
2
O.
C. NaOH, Cl
2,
H
2
O.
D. H
2
O, NaOH, NaClO, NaCl.
Hướng dẫn: Bài tập này dùng để củng cố
tính chất hoá học của khí clo:
Cl
2
+ 2NaOH → NaCl + NaClO + H
2
O
=> Chọn phương án D.
Ví dụ 2: Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều
chế khí Cl
2
từ MnO
2
và dung dịch HCl đặc:
124
Để thu được khí Cl
2
khô thì bình (1) và bình
(2) lần lượt đựng:
A. dung dịch NaOH và dung dịch H
2
SO4 đặc.
B. dung dịch H
2
SO4 đặc và dung dịch NaCl.
C. dung dịch H
2
SO4 đặc và dung dịch AgNO3.
D. dung dịch NaCl và dung dịch H
2
SO4đặc.
Hướng dẫn: Bài tập này dùng để củng
cố kiến thức điều chế clo trong phòng thí
nghiệm: khí clo điều chế được có lẫn khí HCl,
hơi nước (khí HCl và H
2
O lẫn trong quá trình
điều chế vì dung dịch HCl dùng là dung dịch
đậm đặc, dễ bay hơi nên tách ra khỏi dung
dịch tạo khí HCl lẫn vào sản phẩm. Khi đun
nóng, H
2
O bay hơi một phần tạo hơi H
2
O, nên
sản phẩm ngoài Cl
2
còn có khí HCl và H
2
O)
=> đầu tiên phải dẫn qua dung dịch NaCl để
hấp thụ HCl và sau đó qua bình H
2
SO4 đặc để
hấp thụ hơi nước
=> Chọn phương án D
Ví dụ 3: Cho hình vẽ mô tả điều chế clo
trong phòng thí nghiệm như sau:
Phát biểu nào sau đây không đúng:
A. Dung dịch H
2
SO4 đặc có vai trò hút nước,
có thể thay H
2
SO4 bằng CaO.
B. Khí clo thu được trong bình eclen là khí
clo khô.
C. Có thể thay MnO
2
bằng KMnO4 hoặc
KClO3.
D. Không thể thay dung dịch HCl đặc bằng
dung dịch NaCl.
Hướng dẫn: Bài tập này dùng để củng cố
kiến thức điều chế clo trong phòng thí nghiệm
và tính chất hóa học của CaO và của Cl
2
:
CaO tác dụng với nước:
CaO + H
2
O → Ca(OH)
2
Ca(OH)
2
phản ứng với Cl
2
:
Cl
2
+ Ca(OH)
2
→ CaOCl
2
+ H
2
O
=> Đáp án A
Ví dụ 4: Khí clo được điều chế trong phòng
thí nghiệm bằng phản ứng của dung dịch HCl
đặc với MnO
2
thường có lẫn tạp chất . Để thu
được khí clo tinh khiết, người ta dẫn khí clo
không tinh khiết đi qua hai bình, một bình đựng
chất lỏng X và một bình đựng chất lỏng Y. Hãy
xác định các chất X, Y trong số các chất sau:
H
2
O, dung dịch NaCl, Ca(OH)
2
, NaOH, H
2
SO
4
đặc, dung dịch HCl. Vẽ sơ đồ lắp đặt dụng cụ
thí nghiệm?
Hướng dẫn: Bài tập này dùng để củng cố kiến
thức điều chế clo trong phòng thí nghiệm: X là
dung dịch NaCl, còn Y là dung dịch H
2
SO4 đặc.
Sơ đồ lắp đặt dụng cụ thí nghiệm:
125
3. Kết luận
Bài tập thực hành thí nghiệm là một trong
số loại bài tập thực nghiệm có tác dụng củng
cố lý thuyết, rèn luyện kỹ năng thực hành, có
ý nghĩa lớn trong việc gắn liền lý thuyết và
thực hành.
Thông qua quá trình sử dụng hệ thống bài
tập thực hành thí nghiệm trong dạy học đã bước
đầu cho thấy sự phát triển năng lực thực nghiệm
hóa học cho sinh viên sư phạm Hóa học, Trường
Đại học Tây Bắc. Bài tập thực hành thí nghiệm
khi được áp dụng theo các cách sử dụng đề xuất
sẽ giúp giảng viên thực hiện thành công mục
tiêu phát triển năng lực thực nghiệm cho sinh
viên. Việc đánh giá sự phát triển năng lực thực
nghiệm của sinh viên đang được triển khai, các
kết quả nghiên cứu sẽ được đăng tải trong các
báo cáo tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thị Bình - Đỗ Thị Quỳnh Mai -
Hà Thị Thoan (2016). Xây dựng bài tập
hóa học nhằm phát triển năng lực thực
hành hóa học cho học sinh ở trường phổ
thông. Tạp chí Khoa học, Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội, số 6A, tr 72-78.
2. Nguyễn Cương (2004). Thí nghiệm thực
hành phương pháp dạy học Hoá học.
NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
3. Phạm Thị Bích Đào - Đặng Thị Oanh
(2017). Đề xuất cấu trúc và đánh giá năng
lực thực nghiệm cho học sinh thông qua
môn khoa học tự nhiên cấp trung học cơ
sở. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội, số 9, tr 56-64.
4. Trần Quốc Đắc (2009). Hướng dẫn thí
nghiệm Hoá học 10. NXB Giáo dục, Hà Nội.
5. Lê Xuân Trọng (2018). Hóa học 10 nâng
cao. NXB Giáo dục, Hà Nội.
6. Nguyễn Xuân Trường (2018). Hóa học
10. NXB Giáo dục, Hà Nội.
7. Đặng Thị Oanh (2018). Dạy học phát
triển năng lực môn Hóa học trung học phổ
thông. NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
SOME EXPERIMENTAL EXPERIMENTS ON CLO TO DEVELOP
EXPERIMENTAL CAPACITY FOR STUDENTS OF CHEMICAL
TEACHING, TAY BAC UNIVERSITY
Abstract: Experimental exercises are one of the experimental exercises that reinforce the
theory, train practice skills, and have great significance in linking theory and practice. In order
to develop the experimental chemistry of students in chemistry pedagogy, Tay Bac University, the
article builds a number of exercises with practical content on chlorine experiments.
Keywords: Experimental, chemical practice capacity, chemical exercises, Tay Bac University.
_____________________________________________
Ngày nhận bài 25/11/2020, ngày nhận đăng: 22/12/2020
Liên hệ: daolanhuong@utb.edu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_va_su_dung_bai_tap_thuc_hanh_thi_nghiem_ve_clo_nham.pdf