Tài nguyên giáo dục mở và truy cập mở đóng vai trò rất quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp nói chung và tại
Trường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng nói riêng. Tài nguyên giáo dục mở
ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng giảng dạy, học tập và nghiên cứu
trong trường cao đẳng giáo dục nghề nghiệp cũng như có mối quan hệ
chặt chẽ với giảng viên, sinh viên. Đã có rất nhiều trường đại học, cao
đẳng ở khắp nơi trên thế giới thành công với mô hình truy cập mở đến
các tài nguyên giáo dục mở. Nắm bắt được xu thế chủ đạo đó, giáo dục
nghề nghiệp Việt Nam nói chung và Trường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng
nói riêng cần có những đổi mới mạnh mẽ hơn nữa để hoà vào dòng chảy
tri thức của nhân loại và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Tuy
nhiên, việc tổ chức và phát triển học liệu mở cũng như các nguồn tài
nguyên giáo dục mở tại Trường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng còn gặp nhiều
khó khăn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, chính
sách xây dựng và khai thác tài nguyên giáo dục mở tại Trường Cao đẳng
Nghề Đà Nẵng được đặt ra như một yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo nghề.
10 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 19/05/2022 | Lượt xem: 302 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Xây dựng và khai thác tài nguyên giáo dục mở tại trường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY
ThS. Lê Đức Thọ1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tài nguyên giáo dục mở và truy cập mở đóng vai trò rất quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp nói chung và tại
Trường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng nói riêng. Tài nguyên giáo dục mở
ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng giảng dạy, học tập và nghiên cứu
trong trường cao đẳng giáo dục nghề nghiệp cũng như có mối quan hệ
chặt chẽ với giảng viên, sinh viên. Đã có rất nhiều trường đại học, cao
đẳng ở khắp nơi trên thế giới thành công với mô hình truy cập mở đến
các tài nguyên giáo dục mở. Nắm bắt được xu thế chủ đạo đó, giáo dục
nghề nghiệp Việt Nam nói chung và Trường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng
nói riêng cần có những đổi mới mạnh mẽ hơn nữa để hoà vào dòng chảy
tri thức của nhân loại và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Tuy
nhiên, việc tổ chức và phát triển học liệu mở cũng như các nguồn tài
nguyên giáo dục mở tại Trường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng còn gặp nhiều
khó khăn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, chính
sách xây dựng và khai thác tài nguyên giáo dục mở tại Trường Cao đẳng
Nghề Đà Nẵng được đặt ra như một yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo nghề.
Để phục vụ nội dung nghiên cứu, tác giả đã tiến hành khảo sát lấy
ý kiến bằng cách phỏng vấn trực tiếp 112 giảng viên và sinh viên; trong
đó, 44 giảng viên (28 giảng viên nam và 16 giảng viên nữ), 68 sinh viên
1 Trường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng.
577PHẦN 4. THỰC TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
(35 sinh viên nữ và 33 sinh viên nam). Thời gian khảo sát từ 14 tháng 06
đến 11 tháng 07 năm 2019 tại Trường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng.
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát về tài nguyên giáo dục mở
Tài nguyên giáo dục mở là “các tư liệu dạy, học và nghiên cứu trong
bất kỳ phương tiện nào, dù là số hay không, nằm trong miền công cộng
hoặc đã được phát hành theo một giấy phép mở cho phép những người
khác truy cập, sử dụng, tuỳ biến thích nghi và phân phối lại không mất
phí, không có các giới hạn hoặc có các giới hạn được hạn chế. Việc cấp
phép mở được xây dựng trong khuôn khổ các quyền sở hữu trí tuệ hiện
hành như được các quy ước quốc tế thích hợp xác định và tôn trọng vị thế
tác giả của tác phẩm” [7]. Đồng thời, UNESCO kêu gọi các chính phủ
trên toàn thế giới công khai giấy phép tài liệu giáo dục, công khai tài trợ
cho công chúng sử dụng. Tuyên bố này được coi là một bước ngoặt lịch
sử của phong trào phát triển tài nguyên giáo dục mở [2].
Tài nguyên giáo dục mở có thể được hiểu là bất kỳ tài nguyên nào
được thiết kế để sử dụng trong việc dạy và học (bao gồm các chương
trình giảng dạy, các tư liệu của khoá học, các sách giáo khoa, các ứng
dụng đa phương tiện) sẵn có, cho phép các giảng viên và sinh viên sử
dụng mà không đòi hỏi phải trả các khoản phí bản quyền hoặc giấy phép
[3]. Nguồn tài nguyên, học liệu là một phần không thể thiếu trong giáo
dục nghề nghiệp. OER đã xuất hiện như một khái niệm mới khơi dậy
tiềm năng to lớn để thay đổi giáo dục, đặc biệt là giáo dục hiện đại [4].
Tính chất truy cập dễ dàng của các tài nguyên giáo dục mở đã trở
thành một trong số những yếu tố tối quan trọng. Tài nguyên giáo dục
mở thường tồn tại ở dạng số hoá và có thể được chia sẻ dễ dàng qua
Internet. Điểm khác biệt quan trọng giữa một tài nguyên giáo dục mở và
bất kỳ tài nguyên giáo dục nào khác là ở giấy phép của nó. Vì thế, một
tài nguyên giáo dục mở đơn giản là một nguồn tài nguyên giáo dục kết
hợp với một giấy phép, tạo thuận lợi cho sử dụng lại và tiềm tàng cho
sự tuỳ biến thích nghi, không cần phải có sự cho phép trước từ người
nắm giữ bản quyền.
578 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
Trong bản kế hoạch hành động quốc gia của Mỹ về chính phủ mở
có nêu: “Tài nguyên giáo dục mở là một sự đầu tư cho phát triển con
người một cách bền vững. Tài nguyên giáo dục mở giúp tăng cường
khả năng tiếp cận đến giáo dục chất lượng cao và làm giảm giá thành
của giáo dục trên toàn thế giới” [5]. Tài nguyên giáo dục mở đang được
xem là một nguồn tài nguyên thông tin khoa học hữu hiệu để hỗ trợ cho
việc phổ cập giáo dục. Tài nguyên giáo dục mở tạo ra sự bình đẳng cho
người học và người dạy trong việc tiếp cận nguồn học liệu giáo dục chất
lượng cao và miễn phí với giấy phép mở, ở mức cao hơn, tài nguyên
giáo dục mở góp phần tạo ra sự bình đẳng trong giáo dục. Bất kỳ ai, ở
bất cứ nơi đâu trên thế giới cũng có thể chia sẻ, sử dụng và tái sử dụng
tri thức [6]. Tài nguyên giáo dục mở tạo cơ hội để các nước đang phát
triển tiếp cận đến nguồn tài liệu khoa học chất lượng cao. UNESCO là
tổ chức cổ vũ cho việc phát triển tài nguyên giáo dục mở trên phạm vi
toàn cầu, đặc biệt là các nước đang phát triển [7].
Trên thế giới, sự ra đời Khóa học trực tuyến “mở” đại chúng ở hầu
hết các quốc gia đã đánh dấu bước phát triển quan trọng của tài nguyên
giáo dục mở. Đó là khóa học thực và miễn phí trên mạng, với sự dẫn
dắt trực tiếp của giảng viên, cùng sự tham dự và tương tác của hàng
trăm nghìn người học ở khắp nơi trên thế giới. Điều đặc biệt quan trọng,
giảng viên của những khóa học này là các nhà khoa học danh tiếng của
các trường đại học hàng đầu.
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới giáo dục, trong đó có giáo
dục nghề nghiệp, rất cần nguồn học liệu trên cả phương diện số lượng lẫn
chất lượng. Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng, các thư viện trong các
trường cao đẳng giáo dục nghề nghiệp chưa đáp ứng tốt nhu cầu về học
liệu của giảng viên, sinh viên và nhà nghiên cứu [1]. Việc thiếu hụt các
tài nguyên học tập đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đào tạo và
nghiên cứu của hệ thống giáo dục nghề nghiệp Việt Nam. Trong điều kiện
không đủ kinh phí để mua các nguồn học liệu cần thiết, nguồn tài nguyên
giáo dục mở và miễn phí trên thế giới còn hạn chế, cũng như việc bản địa
hoá nguồn học liệu này không thực sự dễ dàng, thì việc các trường cao
đẳng giáo dục nghề nghiệp Việt Nam cùng hợp tác xây dựng tài nguyên
giáo dục mở nội sinh có thể coi là một giải pháp hữu hiệu cho vấn đề này.
579PHẦN 4. THỰC TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
2.2. Thực trạng xây dựng và khai thác tài nguyên giáo dục mở tại Trường Cao đẳng
Nghề Đà Nẵng hiện nay
Xu hướng chung của các quốc gia trong bối cảnh hội nhập, toàn
cầu hóa và tiếp cận với Cách mạng công nghiệp 4.0 là phát triển hệ
thống giáo dục nghề nghiệp mở, linh hoạt để đáp ứng nhu cầu học tập
suốt đời và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động học nghề - tạo
việc làm. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp mở và linh hoạt đặc biệt quan
trọng trong việc phát triển kỹ năng, thúc đẩy và hỗ trợ phát triển nguồn
nhân lực có kỹ năng cao từng bước đáp ứng được yêu cầu việc làm của
thị trường lao động. Thích ứng với hệ thống giáo dục nghề nghiệp mở
chính là việc xây dựng và khai thác tài nguyên giáo dục mở phục vụ
hoạt động dạy học và nghiên cứu của giảng viên và sinh viên trong nhà
trường. Hiện nay, mức độ tích cực của việc sử dụng tài nguyên giáo dục
mở cho mục đích đào tạo và học tập là khá cao. Giảng viên, sinh viên
đã khai thác tài nguyên giáo dục mở như một trong những nguồn học
liệu quan trọng.
Trong những năm qua, Trường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng luôn tích
cực trong xây dựng và khai thác tài nguyên giáo dục mở phục vụ cho
việc nghiên cứu của giảng viên cũng như việc học tập của sinh viên nhà
trường. Hệ thống tra cứu thông tin của nhà trường đang từng bước được
nâng lên với hệ thống máy tính hiện đại, nhà trường có hệ thống máy
tính bố trí ở các tiền sảnh có kết nối mạng internet phục vụ việc truy
cập tìm kiếm tài liệu học tập và nghiên cứu của sinh viên và giảng viên.
Ngoài ra, hệ thống thư viện của nhà trường cũng đang từng bước được
số hóa, các giáo trình, bài giảng, các tài liệu liên quan cũng được cập
nhật trên hệ thống thư viện số của nhà trường. Thư viện online của nhà
trường đã có sự liên kết với các thư viện số trong cả nước và một số thư
viện của khu vực. Hệ thống internet của nhà trường cũng đã từng bước
được cải thiện, ngoài hệ thống internet có dây, thì hệ thống wifi hiện
nay đã được phủ sóng tất cả các khu giảng đường, thư viện phục vụ cho
giảng viên và sinh viên.
Các kết quả nghiên cứu mới nhất của cán bộ, giảng viên được cập
nhật thường xuyên, tạo nên sự đa dạng và phong phú cho các nguồn tài
580 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
liệu phục vụ hoạt động dạy – học. Tuy nhiên, vấn đề nhận thức về tài
nguyên giáo dục mở còn hạn chế, chính sách của trường về phát triển tài
nguyên giáo dục mở, e ngại vi phạm bản quyền, thiếu các trang thiết bị
và kỹ năng cần thiết về công nghệ... Việc sử dụng tài nguyên giáo dục
mở của giảng viên và sinh viên còn thấp. Kết quả khảo sát 112 giảng
viên và sinh viên cho thấy (bảng 1) mức độ sử dụng tài nguyên giáo dục
mở của giảng viên và sinh viên nhà trường như sau:
Bảng 1: Mức độ sử dụng tài nguyên giáo dục mở của giảng viên và sinh viên
Trường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng
Mức độ sử dụng tài
nguyên giáo dục mở
Rất thường xuyên Thường xuyên
Không
thường xuyên
SL (%) SL (%) SL (%)
Giảng viên 11 25 24 54.5 9 20.5
Sinh viên 23 33.8 31 45.6 14 20.6
(Nguồn: Kết quả điều tra, tổng hợp do tác giả thực hiện)
Từ bảng 1, cho thấy, chỉ có 25% giảng viên và 33.8% sinh viên rất
thường xuyên sử dụng tài nguyên giáo dục mở hoặc tham gia các dự án
liên quan đến học liệu mở. Mức độ thường xuyên sử dụng tài nguyên
giáo dục mở là cao nhất, 54.5% giảng viên và 45.6% sinh viên thường
xuyên sử dụng. Nhìn chung giảng viên đã bắt đầu sử dụng tài nguyên
giáo dục mở với tỷ lệ sử dụng và giới thiệu tài nguyên giáo dục mở
của giảng viên là rất tích cực. Tuy nhiên, vẫn còn 20.5% giảng viên và
20.6% sinh viên là không thường xuyên sử dụng và trong đó có những
giảng viên và sinh viên chưa bao giờ sử dụng hoặc là không biết đến các
nguồn tài nguyên giáo dục mở.
Mục đích sử dụng tài nguyên giáo dục mở của giảng viên cũng
rất đa dạng (bảng 2), kết quả khảo sát mục đích sử dụng tài nguyên
giáo dục mở của giảng viên rất thường xuyên (25%) và thường xuyên
(54/5%) sử dụng tài nguyên giáo dục mở như sau:
581PHẦN 4. THỰC TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
Bảng 2: Mục đích sử dụng tài nguyên giáo dục mở của giảng viên và sinh viên
Trường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng
Mục đích sử dụng
tài nguyên giáo dục mở
Rất đồng ý Đồng ý
Không
đồng ý
SL % SL % SL %
Đối với giảng viên
Biên soạn giáo trình, bài giảng 14 40 21 60 0 0
Khuyến khích sinh viên khai thác phục vụ
học tập của họ
7 20 26 74.3 2 5.7
Khai thác từ một số dự án tài nguyên giáo
dục mở quốc tế như: Open Course Ware;
Commonwealth of Learning (COL)...
1 2.8 22 62.9 12 34.3
Khai thác tài nguyên giáo dục mở từ những
dự án Vietnam Open Education resources
(VOER, địa chỉ trang website tại
edu.net)
9 25.7 26 74.3 0 0
Giới thiệu/chia sẻ một số nguồn tài nguyên
giáo dục mở cho đồng nghiệp hoặc sinh
viên
13 37.1 18 51.4 4 11.5
Mở rộng và cập nhật kiến thức làm phong
phú thêm cho những tiết giảng
16 45.7 19 54.3 0 0
Phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học 3 8.6 9 25.7 23 65.7
Học tập kinh nghiệm của đồng nghiệp
hoặc các chuyên gia đầu ngành
6 17.1 28 82.9 0 0
Đối với sinh viên
Phục vụ hoạt động học tập 15 44.1 19 55.9 0 0
Tham gia các diễn đàn học tập trực tuyến 9 26.5 21 61.7 4 11.8
Mở rộng và cập nhật những kiến thức mới 14 41.2 18 52.9 2 5.9
Phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học 13 38.2 6 17.6 15 44.2
(Nguồn: Kết quả điều tra, tổng hợp do tác giả thực hiện)
Kết quả bảng 2 cho thấy, các giảng viên đều có mối quan tâm cao
và cam kết sử dụng và chia sẻ nguồn học liệu này. 100% giảng viên
được khảo sát sử dụng tài nguyên giáo dục mở cho việc biên soạn giáo
trình, bài giảng. Ngoài ra, những mục đích được giảng viên đánh giá
cao là sử dụng tài nguyên giáo dục mở nhằm khuyến khích sinh viên
khai thác nhằm phục vụ hoạt động học tập, chia sẻ và học tập kinh
nghiệm của đồng nghiệp và khai thác các nguồn tài liệu từ các dự án
giáo dục mở trong nước. Tuy nhiên, mục đích giảng viên sử dụng tài
582 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
nguyên giáo dục mở cho các hoạt động nghiên cứu khoa học còn rất
khiêm tốn với 8.6% rất đồng ý và 25.7% giảng viên đồng ý. Trong khi
đó, 65.7% giảng viên được khảo sát không đồng ý với việc sử dụng tài
nguyên giáo dục mở phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học. Đây là
một trong những nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trong hoạt động
nghiên cứu khoa học của giảng viên nhà trường.
Như vậy, có những tín hiệu tích cực trong việc khai thác và sử dụng
tài nguyên giáo dục mở của giảng viên nhà trường. Họ sẵn sàng chia sẻ
và khuyến khích cộng đồng sử dụng học liệu mà mình khai thác được.
Họ đã rất sáng tạo trong việc tái sử dụng tài liệu hoặc tùy biến để sử
dụng các tài liệu này nhằm phục vụ cho hoạt động giảng dạy và nghiên
cứu. Tuy nhiên, đối với những sản phẩm trí tuệ do mình tạo ra, một số
giảng viên vẫn ngại chia sẻ với đồng nghiệp, với sinh viên.
Tuy không đồng nhất tài nguyên giáo dục mở với tài nguyên số,
nhưng với đặc tính dễ dàng chia sẻ và dễ dàng truy cập của tài nguyên
số thì tài nguyên giáo dục mở được khuyến khích xuất bản dưới dạng số
để phát huy lợi ích tối đa: sử dụng bất kỳ ở đâu và bất kỳ lúc nào. Hiện
nay giảng viên và sinh viên đang có xu thế sử dụng tài liệu dưới dạng số
ngày càng nhiều. Kết quả khảo sát cho thấy, có 70.3% giảng viên khẳng
định họ thường giới thiệu các tài liệu trực tuyến/ gửi tài liệu tham khảo
dạng điện tử cho sinh viên. Số giảng viên dùng các máy tìm tin trực
tuyến để phục vụ tìm tài liệu số cũng rất ấn tượng (77.8%).
Tuy nhiên, quá trình xây dựng và khai thác tài nguyên giáo dục
mở vẫn còn nhiều hạn chế: Thư viện của nhà trường hiện nay không
đáp ứng đủ nhu cầu bạn đọc, số lượng đầu sách tuy nhiều nhưng không
phong phú, thiếu các đầu sách phục vụ các môn học xã hội, các môn
chung, chậm cập nhật các đầu sách mới. Kết quả khảo sát 68 sinh viên
nhà trường cho thấy, 35.8% bạn đọc phản hồi thư viện đáp ứng rất ít
hoặc hoàn toàn không đáp ứng nhu cầu của bạn đọc, 44.1% chỉ đáp ứng
1/3 nhu cầu, và chỉ có 19.1% bạn đọc khẳng định thư viện cung cấp gần
đầy đủ nhu cầu tài liệu của họ.
Kinh phí bổ sung tài liệu cho thư viện nhà trường rất hạn hẹp trong
khi nhu cầu bạn đọc ngày càng tăng và đa dạng. Phát triển bài giảng,
583PHẦN 4. THỰC TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
giáo trình và tài liệu tham khảo cũng như xuất bản các kết quả nghiên
cứu tại nhà trường còn hạn chế. Kinh phí hàng năm cho hoạt động này
không nhỏ, tuy nhiên tình trạng thiếu tài liệu nội sinh cho học tập và
giảng dạy vẫn còn tồn tại, các kết quả nghiên cứu ít được sử dụng vào
đào tạo. Tình trạng dạy chay và học chay vẫn tồn tại. Mặc dù nhà trường
đã tích cực đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, phương pháp giảng
dạy, phát huy tính sáng tạo và tự học của sinh viên, tuy nhiên vấn đề tồn
tại là sinh viên không có các nguồn học liệu phong phú để tự tìm tòi, tự
nghiên cứu. Do vậy sự đổi mới trong nhà trường chưa triệt để và không
thực sự có đột biến.
Năng lực ngoại ngữ của sinh viên và giảng viên còn rất hạn chế.
Đối với giảng viên, việc sử dụng thành thạo ngoại ngữ trong đọc tài
liệu, nghiên cứu cũng còn hạn chế. Khắc phục hạn chế về ngoại ngữ của
giảng viên và sinh viên là một công việc dài hạn, không thể giải quyết
trong thời gian ngắn.
2.3. Một số đề xuất giải pháp nhằm phát triển tài nguyên giáo dục mở trong
hệ thống giáo dục nghề nghiệp ở nước ta hiện nay
Về phía nhà trường
Nhà trường đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc hỗ trợ đội
ngũ giảng viên tạo lập môi trường học tập và giảng dạy hiệu quả, đồng
thời cung cấp cho họ cơ hội phát triển chuyên môn của mình. Xây dựng
và phát triển tài nguyên học tập đều là những phần không thể thiếu của
quá trình này. Nhà trường cần chủ động tạo ra tài nguyên giáo dục mở,
đồng thời tích cực sử dụng tài nguyên bên ngoài. Thực tế cho thấy rằng,
khi nhà trường có các khoá học/ tài liệu có chất lượng được đăng tải
trực tuyến, có thể thu hút sinh viên mới, mở rộng thương hiệu, danh
tiếng và nâng cao vai trò dịch vụ công của mình.
Nhà trường cần có các chiến lược và chính sách khuyến khích phát
triển và sử dụng tài nguyên giáo dục mở, công nhận chính thức nguồn
học liệu này, xem xét đưa ra các chính sách bản quyền linh hoạt với các
tài liệu nội sinh, và đảm bảo cơ sở hạ tầng cần thiết để giảng viên và
sinh viên khai thác tài nguyên giáo dục mở thuận lợi.
584 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
Về phía giảng viên
Đội ngũ giảng viên là nhân tố quan trọng trong việc đảm bảo chất
lượng giảng dạy và học tập cho sinh viên của các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp nói chung và Cao đẳng Nghề Đà Nẵng nói riêng. Giảng viên trực
tiếp tạo ra tài nguyên giáo dục mở. Giảng viên lựa chọn, hướng dẫn, đưa
ra những quy định cho sinh viên về việc đọc tài liệu/ giáo trình, gợi ý
những tài liệu tham khảo. Vì vậy, chất lượng của tài nguyên giáo dục mở
chủ yếu phụ thuộc vào tài nguyên nào giảng viên chọn để sử dụng, họ
điều chỉnh chúng thế nào cho phù hợp với bối cảnh cụ thể và họ tích hợp
chúng thế nào vào các hoạt động giảng dạy, đào tạo và học tập.
Giảng viên hợp tác với đồng nghiệp (bao gồm cả việc đánh giá
đồng nghiệp) để công bố công khai nguồn tài nguyên do mình tạo ra và
khai thác các tài liệu hiện đang được soạn thảo cho giảng dạy, học tập
và nghiên cứu. Việc giảng viên chấp nhận chia sẻ nguồn học liệu của họ
đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển tài nguyên giáo dục mở.
Về phía sinh viên
Trong cộng đồng người dùng của tài nguyên giáo dục mở, sinh
viên sẽ là nhóm sử dụng chính, vì vậy vai trò của họ là rất quan trọng.
Nhà trường, giảng viên cần có hướng dẫn cụ thể cho việc sinh viên
tham gia sử dụng, đánh giá và đóng góp cho tài nguyên giáo dục mở.
Sinh viên cần được yêu cầu sử dụng nguồn học liệu này vào việc
nâng cao hiểu biết, làm các bài nghiên cứu, cũng như hoàn thành các
bài tập trong từng môn học. Đồng thời họ cần trang bị cho mình những
kiến thức và kỹ năng cơ bản về việc đánh giá các nguồn tài liệu, các
kiến thức cơ bản về sở hữu trí tuệ, bản quyền và giấy phép, họ cần tôn
trọng tri thức của sáng tạo và ý thức được việc cần phải tránh đạo văn.
Về phía thư viện
Thư viện trong các nhà trường là đơn vị quản lý và cung cấp tài
nguyên giáo dục mở. Với chức năng cơ bản của mình là cung cấp học
liệu cho hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu, thư viện là nơi tốt
nhất cho việc thu thập, lưu trữ, phân phối và chia sẻ nguồn tài nguyên
giáo dục mở của nhà trường.
585PHẦN 4. THỰC TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
Với nghiệp vụ và cơ sở hạ tầng của mình, các thư viện sẽ tổ chức
nguồn học liệu, kết nối và cung cấp nguồn học liệu cho cộng đồng sử
dụng. Thư viện làm việc với giảng viên và nhà nghiên cứu trong nhà
trường để khuyến khích họ công bố mở, bên cạnh đó tích cực tìm kiếm
các nguồn học liệu mở bên ngoài để giới thiệu cho người dùng. Xây dựng
nguồn tài nguyên giáo dục mở, tạo lập cộng đồng người dùng và hướng
dẫn sử dụng là những nhiệm vụ chính của các thư viện nhà trường.
3. KẾT LUẬN
Trong xu thế đổi mới giáo dục – đào tạo nói chung và giáo dục
nghề nghiệp nói riêng thì vấn đề xây dựng và khai thác tài nguyên giáo
dục mở mang ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt. Trong thời gian tới,
Trường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng cần tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và
khai thác tài nguyên giáo dục mở phục vụ cho các hoạt động đào tạo,
nghiên cứu, học tập của nhà trường, giảng viên và sinh viên. Đây cũng
là công việc nhằm thực hiện Nghị quyết 29 về việc đổi mới căn bản và
toàn diện nền giáo dục Việt Nam, trong đó có giáo dục nghề nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Thị Ánh Tuyết, Nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin của
các thư viện các trường đại học Hà Nội: Luận văn ngành Thông tin - Thư
viện. H.: Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, 2015.
2. “OER và ứng dụng trong giáo dục”.
3. “Học liệu mở và các khái niệm cơ bản”,
4. “Những khái niệm cơ bản liên quan tới tài nguyên giáo dục mở”, http://
edu.net.vn
5. The US Government, The open government partnership - The third open
government national action plan for the Unitated States of America.
Truy cập từ https://www.whitehouse.gov
6. Hewlett Foundation, Open Educational Resources. Truy cập từ http://
www.hewlett.org
7. UNESCO, What are Open Educational Resources (OERs)?. Truy cập từ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_va_khai_thac_tai_nguyen_giao_duc_mo_tai_truong_cao.pdf