Hiện nay, nước ta đã trồng ngô biến đổi gene một cách rộng rãi tuy nhiên vẫn còn nhiều ý kiến tranh cãi
về mức độ an toàn của sản phẩm này. Vì vậy việc kiểm soát thực phẩm có chứa thành phần ngô biến đổi
gene nhanh chóng, chính xác là cần thiết. Nhiều phương pháp sinh học phân tử đã được áp dụng trong
đó có kỹ thuật LAMP đáp ứng được các yêu cầu về độ chính xác, thử nghiệm nhanh chóng, có tính linh
động cao với khả năng phân tích mẫu ngay tại hiện trường. Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi đã
xây dựng thành công quy trình phát hiện ngô biến đổi gene bằng kỹ thuật LAMP. Kết quả cho thấy thông
số tối ưu cho phản ứng này gồm nồng độ primer FIP/BIP: 0,8 µM, F3/B3: 0,2 µM, hàm lượng DNA 12,5
ng/µL, nhiệt độ tốiưu 62oCđến 67oC. Kết quả này chứng minh phảnứng LAMP cóđộnhạy cao hơn phản
ứng PCR và có thể áp dụng rộng rãi ngoài thực tế.
7 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 20/05/2022 | Lượt xem: 385 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Xây dựng quy trình kỹ thuật LAMP để nhận biết ngô biến đổi gene, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
178
XÂY DỰNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT LAMP ĐỂ NHẬN BIẾT NGÔ
BIẾN ĐỔI GENE
Nguyễn Trọng Nghĩa*, Hồ Viết Thế
Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM
*Tác giả liên lạc: nghiant0503@gmail.com
TÓM TẮT
Hiện nay, nước ta đã trồng ngô biến đổi gene một cách rộng rãi tuy nhiên vẫn còn nhiều ý kiến tranh cãi
về mức độ an toàn của sản phẩm này. Vì vậy việc kiểm soát thực phẩm có chứa thành phần ngô biến đổi
gene nhanh chóng, chính xác là cần thiết. Nhiều phương pháp sinh học phân tử đã được áp dụng trong
đó có kỹ thuật LAMP đáp ứng được các yêu cầu về độ chính xác, thử nghiệm nhanh chóng, có tính linh
động cao với khả năng phân tích mẫu ngay tại hiện trường. Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi đã
xây dựng thành công quy trình phát hiện ngô biến đổi gene bằng kỹ thuật LAMP. Kết quả cho thấy thông
số tối ưu cho phản ứng này gồm nồng độ primer FIP/BIP: 0,8 µM, F3/B3: 0,2 µM, hàm lượng DNA 12,5
ng/µL, nhiệt độ tối ưu 62oC đến 67oC. Kết quả này chứng minh phản ứng LAMP có độ nhạy cao hơn phản
ứng PCR và có thể áp dụng rộng rãi ngoài thực tế.
Từ khóa: Promoter 35S, LAMP, ngô, PCR.
DEVELOP LAMP METHOD TO DETECT GENETICALLY MODIFIED MAIZE
Nguyen Trong Nghia*, Ho Viet The
Ho Chi Minh city University of Food Industry
*Corresponding Author: nghiant0503@gmail.com
ABSTRACT
At present, Vietnam has grown genetically modified (GM) maize widely. However there are still several
controversies about the safety of this product, so that investigating new method to detect GM maize in food
product fast and exactly is neccessary. In this study, we develop new method to detect GM maize by using
LAMP technique. In this study, we identify the optimal condition for LAMP reaction as followings: the
best concentration of primers FIP/BIP: 0,8 µM, F3/B3: 0,2 µM, the threshold DNA detection: 6,25 ng/µL,
the optimal reaction temperature: 62oC to 67oC. This result demonstrates that the LAMP reaction
suitable for identifying GM maize and it can be further developed to apply in pratices.
Keywords: Promoter 35S, LAMP, maize , PCR.
MỞ ĐẦU
Hiện nay, thực phẩm được làm từ nguyên liệu có
nguồn gốc sinh vật biến đổi gene (GMO) ngày
càng được sử dụng rộng rãi. Các cây lương thực
như lúa, ngô biến đổi gene hay các cây công nghiệp
như đỗ tương, bông biến đổi gene được trồng với
diện tích rộng lớn trên toàn thế giới [1]. Từ năm
2015, Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
đã cho phép trồng đại trà các giống ngô NK66 Bt
(giống chuyển gene Bt11), NK66 Gt (giống chuyển
gene GA21) và NK66 Bt/Gt (giống chuyển gene
Bt11 và GA21) có khả năng kháng sâu đục thân và
thuốc diệt cỏ ở các vùng trên cả nước.
Mặc dù các giống ngô chuyển gene đem lại hiệu
quả lớn về năng suất và chất lượng sản phẩm,
nhưng trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng vẫn có những ý kiến trái chiều về giống ngô
này. Một vài thử nghiệm về tác động của GMO dối
với động vật như ở chuột và lợn ghi nhận được
GMO tạo ra các protein không mong muốn có thể
gây dị ứng, gây phản ứng miễn dịch hay tạo ra các
khối u nhưng những kết quả này không đáng kể và
thấp hơn mức ngưỡng cho phép nên thực phẩm
GMO vẫn được phân phối trên thị trường [2-4]. Vì
vậy, việc quản lý sinh vật biến đổi gene, thực hiện
dán nhãn đối với thực phẩm có nguồn gốc từ sinh
vật biến đổi gene giúp tạo thêm sự lựa chọn cho
người tiêu dùng, thêm sự lựa chọn cho nhà sản xuất.
Hiện tại có nhiều phương pháp phát hiện nguyên
liệu thực phẩm có chứa thành phần biến đổi gene
như PCR, Realtime PCR, ELISA [5, 6]. Hầu hết
các phương pháp xác định cây chuyển gene đều
chú trọng đến sự hiện diện của promoter 35S, vì đây
là promoter hoạt đông mạnh và được sử dụng phổ
biến nhất hiện nay khi chuyển gene vào cây trồng,
trong đó có cây ngô chuyển gene [7-9]. Tuy nhiên
các phương pháp này có nhược điểm phụ thuộc quá
nhiều vào các thiết bị hiện đại đắt tiền và chỉ phân
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
179
tích được ở trong phòng thí nghiệm. Yêu cầu thực
tế cần phát triển một phương pháp phát hiện
nguyên liệu thực phẩm biển đổi gene có tính di
động cao để có thể xác định ở trên cánh đồng hoặc
từ chợ, siêu thị Từ năm 2000, Notomi và cộng
sự đã nghiên cứu thành công kỹ thuật LAMP (Loop
Mediated Isothermal Amplification), có thể phát
hiện đoạn DNA đặc hiệu chính xác, nhanh chóng,
đơn giản có thể thu nhận kết quả ngay tại hiện
trường [10]. Kỹ thuật này đã được sử dụng thành
công để phát hiện các loại sinh vật gây bệnh ở nhiều
nơi trên thế giới và ở Việt Nam [11-13]. Trong
nghiên cứu này chúng tôi xây dựng quy trình phát
hiện nguyên liệu thực phẩm biến đổi gene bằng kỹ
thuật LAMP thông qua sự hiện của promoter 35S
trong ngô biến đổi gene.
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu
Mẫu ngô NK66 BT/GT (giống ngô lai đơn F1
mang gene kháng sâu bộ cánh vảy: Bt11 và chống
chịu thuốc trừ cỏ Glyphosate) có nguồn gốc từ công
ty TNHH Syngenta Việt Nam
Phương pháp nghiên cứu
Mẫu ngô NK66 BT/GT được tách chiết bằng quy
trình ly trích DNA của Bùi Minh Trí, 2002 [14].
Trong quy trình ly trích, chúng tôi đã thay đổi thời
gian ủ mẫu với đệm ly trích DNA và SDS 10% từ
1 giờ thành 24 giờ. DNA được định tính bằng
phương pháp điện di với điện thế 110V trong 20
phút sau đó phân tích hình ảnh với máy chụp gel
Quantum - ST4 3000 (Montreal – Biotech,
Canada) và định lượng bằng phương pháp đo mật
độ quang với máy (OD) UV-Vis 6600.
Phản ứng PCR được thực hiện với cặp primer 35S-
1/35S-2 trên thiết bị SureCycler 8800 Thermal
Cycler (Agilent, Mỹ) để khẳng định sự hiện diện
của promoter 35S trong sản phẩm ngô và cũng
được sử dụng để so sánh độ nhạy, làm mẫu đối
chứng kết quả khi thực hiện phản ứng LAMP.
Tổng thể tích của phản ứng PCR là 12 µL bao gồm:
primer xuôi 20 µM 1 µL, primer ngược 20 µM 1
µL, DNA (50ng/µL) 1 µL, MyTaqTM HS White
Mix (Bioline, Mỹ) 2x 6 µL và nước cất khử ion 3
µL.
Bảng 1. Trình tự cặp primer 35S-1/35S-2
Tên primer Trình tự primer xuôi và ngược (5’-3’) Kích thước đoạn khuếch đại
35S-1 GCTCCTACAAATGCCATCA
195 (bp)
35S-2 GCTCCTACAAATGCCATCA
Phản ứng LAMP được tối ưu hóa bằng việc khảo
sát nồng độ primer cho phản ứng, chúng tôi thay
đổi nồng độ primer theo nghiệm thức F3/B3 và
FIP/BIP (0,2; 0,4; 0,6 và 0,8 µM); sau đó chúng tôi
khảo sát hàm lượng DNA với các hàm lượng thay
đổi theo nghiệm thức: 12,5; 25; 50; 100 và 200
ng/µL, cuối cùng là khảo sát nhiệt độ tối ưu cho
phản ứng LAMP với nhiệt độ thay đổi từ 62oC đến
67oC. Tổng thể tích của phản ứng LAMP là 25 µL
bao gồm: primer F3/B3, FIP/BIP 0,2-0,8 µM; 15
µL Isothermal Master Mix 1X (Optigene, Anh); 1
µL DNA (40 ng/µL). Hỗn hợp được ủ ở 65oC trong
60 phút. Cuối cùng, kết quả phản ứng LAMP được
nhận biết bằng phương pháp điện di trên gel
agarose 1,5% và nhận biết trực tiếp bằng thuốc
nhuộm GelRedTM..
Bảng 2. Trình tự cặp primer F3/B3 và FIP/BIP của phản ứng LAMP
Tên primer Trình tự primer (5’ – 3’)
F3 AAGATGCCTCTGCCGACA
B3 CAGCGTGTCCTCTCCAAAT
FIP ACGTGGTTGGAACGTCTTCTT-CCCAAAGATGGACCCCCA
BIP ATCTCCACTGACGTAAGGGATG-ATAGAGGAAGGGTCTTGCGA
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả khảo sát độ nhạy của phản ứng PCR
với cặp primer 35S-1/35S-2
Sau khi thực hiện ly trích DNA thành công, chúng
tôi thực hiện phản ứng PCR truyền thống để khẳng
định mẫu ngô của công ty Syngenta là giống biến
đổi gene. Kết quả thu được các băng vạch khuếch
đại đặc hiệu ở vị trí 195 bp, kết quả này cũng tương
tự với nghiên cứu trước đó của Zhou và cộng sự,
2009, Rabieia và cộng sự, 2013 [17, 18], bên cạnh
đó việc tăng nồng độ mẫu DNA ban đầu từ 6,25
ng/µL lên mức 200 ng/µL đã làm cho các băng
vạch xuất hiện rõ hơn chứng tỏ nồng độ DNA cao
hơn và hiệu quả của phản ứng PCR tốt hơn. Vậy
nồng độ mẫu DNA ban đầu tối ưu cho phản ứng
này là 200 ng/µL. Kết quả điện di sản phẩm PCR
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
180
được thể hiện ở Hình 1. Kết quả này khẳng định
giống ngô từ công ty Syngenta là giống biến đổi
gene và có sử dụng trình tự 35S làm promoter trong
cấu trúc của gene chuyển. Vì vậy chúng tôi sử dụng
giống ngô này để phát triển phương pháp LAMP
cho các thí nghiệm tiếp theo.
Hình 1. Kết quả phản ứng PCR khảo sát độ nhạy của phản ứng PCR với cặp primer 35S-1/35S-2
(M: Ladder 100 bp, 1: Mẫu đối chứng âm, 2: Mẫu DNA 6,25 ng/µL, 3: Mẫu DNA 12,5 ng/µL, 4: Mẫu
DNA 25 ng/µL, 5: Mẫu DNA 50 ng/µL, 6: Mẫu DNA 100 ng/µL, 7: Mẫu DNA 200 ng/µL)
Khảo sát và tối ưu nồng độ primer phản ứng
LAMP
Để xác định nồng độ tối ưu của 2 cặp primer sử
dụng cho phản ứng LAMP, chúng tôi tiến hành các
nghiệm thức có sự phối hợp giữa hai yếu tố này với
các nồng độ khác nhau, kết quả được thể hiện như
ở Hình 2. Từ kết quả này chúng tôi nhận thấy tất cả
các nghiệm thức đều xuất hiện sản phẩm khuếch
đại trừ nghiệm thức 13 (FIP/BIP: 0,2 µM, F3/B3:
0,8 µM). Các nghiệm thức xuất hiện băng vạch rõ
nhất là các nghiệm thức 3 (FIP/BIP: 0,6 µM,
F3/B3: 0,2 µM), nghiệm thức 4 (FIP/BIP: 0,8 µM,
F3/B3: 0,2 µM ) và nghiệm thức 10 (FIP/BIP: 0,4
µM, F3/B3: 0,6 µM). Vì vậy, chúng tôi chọn
nghiệm thức nồng độ hai cặp primer tối ưu nhất là:
FIP/BIP: 0,8 µM, F3/B3: 0,2 µM. Kết quả này phù
hợp với các nghiên cứu về nồng độ của các primer
trong kỹ thuật LAMP được công bố trước đây của
Zhou và cộng sự, 2014 [19]. Tỉ lệ hai cặp primer
này được sử dụng để thực hiện các thí nghiệm tiếp
theo.
Hình 2. Kết quả phản ứng LAMP khảo sát nồng độ hai cặp primer F3/B3 và FIP/BIP
Khảo sát và tối ưu lượng DNA mẫu của phản
ứng LAMP
Kết quả điện di sản phẩm phản ứng LAMP với mẫu
DNA của giống ngô chuyển gene có nồng độ thay
đổi từ 12,5 ng/µL đến 200 ng/µL, kết quả cho thấy
các nghiệm thức phản ứng LAMP với nồng độ
DNA khác nhau đều xuất hiện các các băng vạch
khi điện di và kết quả này tương tự với nghiên cứu
của Zahradnik và cộng sự, 2014 [16] Kết quả được
trình bày ở Hình 3.
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
181
Hình 3. Kết quả phản ứng LAMP khảo sát nồng độ DNA
(M: Ladder 1000 bp, 1: Mẫu đối chứng âm, 2: Mẫu DNA 12,5 ng/µL, 3: Mẫu DNA 25 ng/µL, 4: Mẫu
DNA 50 ng/µL, 5: Mẫu DNA 100 ng/µL, 6: Mẫu DNA 200 ng/µL)
Vậy đối với phản ứng LAMP, chỉ cần lượng DNA
mẫu là 1 µL với nồng độ 12,5 ng/µL là có thể thực
hiện được phản ứng. Khi so sánh độ nhạy của phản
ứng LAMP và phản ứng PCR ở thí nghiệm 3.1, có
thể thấy sản phẩm của phản ứng LAMP và của
phản ứng PCR đều thu được các băng vạch sáng,
rõ ràng. Chúng ta có thể kết luận, đối với cùng
lượng DNA mẫu, phản ứng LAMP có độ nhạy
trong việc khuếch đại đoạn DNA đặc trưng tương
đương phản ứng PCR và kết quả này tương tự
nghiên cứu trước đó của Nkouawa và cộng sự,
2009 [13].
Khảo sát và tối ưu nhiệt độ cung cấp cho phản
ứng LAMP
Với mục đích thử nghiệm sử dụng thiết bị gia nhiệt
đơn giản để thay thế cho máy PCR, chúng tôi sử
dụng bể ổn nhiệt để thực hiện phản ứng LAMP.
Kết quả điện di các mẫu khảo sát được thể hiện ở
Hình 4.
Hình 4. Kết quả khảo sát nhiệt độ phản ứng LAMP
(1: Ladder 1000 bp, 2: nhiệt độ 62oC, 3: nhiệt độ 63oC, 4: nhiệt độ 64oC, 5: nhiệt độ 65oC, 6: nhiệt độ 66oC,
7: nhiệt độ 67oC)
Kết quả điện di sản phẩm LAMP cho thấy khi nhiệt
độ giao động từ 62oC đến 67oC các mẫu thử
nghiệm đều xuất hiện các băng vạch đặc trưng và
không có sự khác nhau quá lớn giữa các nhiệt độ
phản ứng. Chúng ta có thể kết luận rằng nhiệt độ tối
ưu để thực hiện phản ứng LAMP là khoảng nhiệt
độ từ 62oC đến 67oC. Kết quả chúng tôi thu được
có sự tương đồng khi so sánh kết quả với nghiên
cứu trước của Zhen và cộng sự, 2016 [20], khảo sát
phản ứng LAMP với nhiệt độ tối ưu (61, 63, 65oC).
So sánh hiệu quả của phản ứng LAMP trong bể
ổn nhiệt và bình giữ nhiệt
Với mong muốn phương pháp LAMP có thể được
áp dụng rộng rãi và linh động, chúng tôi phát triển
phương pháp thông qua việc thực hiện phản ứng
LAMP trong bình ổn nhiệt cầm tay và so sánh hiệu
quả với phản ứng sử dụng bể ổn nhiệt, kết quả được
thể hiện như Hình 5.
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
182
Hình 5. Kết quả phản ứng LAMP thực hiện trong bể ổn nhiệt hai ngăn (A) và trong bình giữ nhiệt (B)
(1: Mẫu DNA 12,5 ng/µL, 2: Mẫu DNA 25 ng/µL, 3: Mẫu DNA 50 ng/µL, 4: Mẫu DNA 100 ng/µL, 5:
Mẫu DNA 200 ng/µL)
Kết quả điện di sản phẩm phản ứng LAMP trong
bể ổn nhiệt được đặt ở nhiệt độ 65oC cho thấy các
mẫu khảo sát đều xuất hiện các băng vạch.
Đối với kết quả điện di sản phẩm phản ứng LAMP
khi thực hiện trong bình giữ nhiệt, chỉ có các mẫu ở
giếng 3, 4, 5 tương ứng hàm lượng DNA là 50, 100
và 200 ng/µL xuất hiện băng vạch còn các mẫu còn
lại phản ứng LAMP không xảy ra nên không xuất
hiện băng vạch. Kết quả cho thấy việc thực hiện
phản ứng LAMP trong bình giữ nhiệt có ngưỡng
phát hiện cao hơn so với bể ổn nhiệt. Điều này có
thể giải thích nhiệt độ trong bình ủ nhiệt thông
thường không có khả năng giữ nhiệt ổn định trong
thời gian dài đủ để phản ứng xảy ra. Vì vậy, chúng
tôi nên chọn sử dụng hàm lượng DNA là mức 50,
100 và 200 ng/µL. Tuy bình giữ nhiệt có khả năng
thực hiện phản ứng LAMP nhưng do sự ổn định
nhiệt độ trong suốt thời gian phản ứng không cao
nên tỉ lệ thực hiện được khá thấp (3/5 mẫu xảy ra
phản ứng – chiếm 60%). Vì vậy, để có thể sử dụng
bình giữ nhiệt thực hiện phản ứng LAMP nhận biết
nông sản chuyển gene đại trà, cần áp dụng thêm các
biện pháp giúp giữ nhiệt độ ổn định hơn để tăng tỉ
lệ thành công khi thực hiện.
Kiểm tra kết quả phản ứng LAMP bằng thuốc
nhuộm GelRedTM
Để nhận biết kết quả phản ứng LAMP một cách
nhanh chóng, chúng tôi đã sử dụng thuốc nhuộm
GelRedTM. Kết quả thí nghiệm được thể hiện qua
Hình 6.
Hình 6. Kết quả thí nghiệm nhận biết sản phẩm phản ứng LAMP bằng thuốc nhuộm
GelRedTM
(Hàng A: Các mẫu sau khi thực hiện phản ứng LAMP, Hàng B: Các mẫu không thực hiện phản
ứng LAMP. 1: Mẫu DNA 12,5 ng/µL, 2: Mẫu DNA 25 ng/µL, 3: Mẫu DNA 50 ng/µL, 4: Mẫu
DNA 100 ng/µL, 5: Mẫu DNA 200 ng/µL)
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
183
Qua kết quả Hình 6 cho thấy, các sản phẩm
phản ứng LAMP đã kết hợp hiệu quả với
thuốc nhuộm GelRedTM (Hàng A), có khả
năng phát sáng dưới ánh đèn UV. Bên cạnh
đó, các mẫu ban đầu không được ủ trong máy
luân nhiệt (Hàng B) không có hiện tượng phát
quang dưới tia UV khi kết hợp với GelRedTM
và hai nhóm này có thể phân biệt được bằng
mắt thường. Tuy nhiên, kết quả phát quang
không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức
hàm lượng DNA khác nhau. Như vậy, việc sử
dụng thuốc nhuộm huỳnh quang GelRedTM để
phát hiện kết quả sản phẩm của phản ứng
LAMP là khả thi, có thể ứng dụng rộng rãi để
phát hiện các thực phẩm biến đổi gene nói
chung và ngô chuyển gene nói riêng.
KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này chúng tôi đã hoàn thiện
quy trình phát hiện ngô biến đổi gien thông
qua xác định sự có mặt của promoter 35S bằng
kỹ thuật LAMP. Chúng tôi chứng minh rằng
các hệ thống gia nhiệt thông dụng như bể ổn
nhiệt và bình nước nóng cầm tay có thể sử
dụng cho hệ phản ứng LAMP. Điều này chứng
minh khả năng ứng dụng rộng rãi của kỹ thuật
LAMP trong phát hiện nông sản biến đổi gene
và chúng tôi đang hoàn thiện bộ Kit để có thể
ứng dụng rộng rãi hơn trong thực tế cuộc sống
hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tạ Bá Hưng, Cao Minh Kiểm, Đặng Bảo Hà, Nguyễn Mạnh Quân, Nguyễn Phương Anh, Phùng
Anh Tiến. Quản lý thực phẩm biến đổi gen: Kinh nghiệm của Mỹ, Liên minh Châu Âu
và Trung Quốc. CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA.
2010:9-12.
Chowdhury EH, Kuribara H, Hino A, Sultana P, Mikami O, Shimada N và cộng sự. Detection
of corn intrinsic and recombinant DNA fragments and Cry1Ab protein in the
gastrointestinal contents of pigs fed genetically modified corn Bt11. JOURNAL OF
ANIMAL SCIENCE. 2003;81:2546-51.
Prescott VE, Campbell PM, Moore A, Mattes J, Rothenberg ME, Foster PS và cộng sự.
Transgenic Expression of Bean r-Amylase Inhibitor in Peas Results in Altered Structure
and Immunogenicity. Agricultural and Food Chemystry. 2005;53:9023-30.
Schubert D. A different perspective on GM food. Nature Biotechnology. 2002;20 (Nature
Publishing Group):969.
Randhawa GJ, Firke PK. Detection of transgenes in genetically modified soybean and maize
using polymerase chain reaction. Indian Journal of Biotechnology 2006;5:510-3.
Meric S, Cakir O, Turgut-Kara N, Ari S. Detection of genetically modified maize and soybean
in feed samples. Genetics and molecular research : GMR. 2014 Feb 25;13(1):1160-8.
PubMed PMID: 24634172.
Fernandez S, Delobel CC, Geldreich A, Berthier G, Boyer F, Collonnier C và cộng sự.
Quantification of the 35S Promoterin DNAExtracts from Genetically Modified
Organisms Using Real-Time Polymerase Chain Reaction and Specificity Assessment on
Various Genetically Modified Organisms, Part I: Operating Procedure. AOAC
International. 2005;88:547-57.
Steinbrecher RA. The CaMV 35S Promoter Government and Corporate Scientific
Incompetence: Failure to assess the safety of GM crops. ECONEXUS. 2002.
Feinberg M, Fernandez S, Delobel CC, Cassard S, Bertheau Y. Quantitation of 35S Promoterin
Maize DNAExtracts from Genetically Modified Organisms Using Real-Time Polymerase
Chain Reaction, Part 2: Interlaboratory Study. AOAC International. 2005;88:558-73.
Notomi T, Okayama H, Masubuchi H, Yonekawa T, Watanabe K, Amino N và cộng sự. Loop-
mediated isothermal aplification of DNA. Nucleic Acids Research. 2000;28.
AG Biotech. Hệ thống LAMP mới để phát hiện ra cây trồng GM. 2013.
Hoàng Phú Hiệp, Lê Quang Huấn. PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT LAMP (LOOP-MEDIATED
ISOTHERMAL AMPLIFICATION) CHO VIỆC PHÁT HIỆN NHANH VÀ CHÍNH
XÁC VI KHUẨN Escherichia coli O157: H7. TẠP CHÍ SINH HỌC. 2012;34:343-6.
Nkouawa A, Sako Y, Nakao M, Nakaya K, Ito A. Loop-mediated isothermal amplification
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
184
method for differentiation and rapid detection of Taenia species. Journal of clinical
microbiology. 2009 Jan;47(1):168-74. PubMed PMID: 19005142. Pubmed Central
PMCID: 2620829.
Bùi Minh Trí. Xây dựng quy trình chẩn đoán bắp có chuyển các gene kháng sâu (CryIA [b]) và
gene tăng cường chuyển hóa đường (Invertase) bằng kỹ thuật PCR. 2002. (Trung tâm
Phân tích Thí nghiệm Hóa sinh, Đại học Nông Lâm Tp.Hồ Chí Minh).
Lin H-Y, Chiueh L-C, Shih DY-C. Detection of Genetically Modified Soybeans and Maize by
the Polymerase Chain Reaction Method. Journal of Food and Drug Analysis.
2000;8(3):200-7.
Zahradnik C, Kolm C, Martzy R, Mach RL, Krska R, Farnleitner AH và cộng sự. Detection of
the 35S promoter in transgenic maize via various isothermal amplification techniques: a
practical approach. Analytical and bioanalytical chemistry. 2014 Nov;406(27):6835-42.
PubMed PMID: 24880871.
Rabieia M, Mehdizadehb M, Rastegara H, Vahidic H, Alebouyeha M. Detection of Genetically
Modified Maize in Processed Foods Sold Commercially in Iran by Qualitative PCR.
Iranian Journal of Pharmaceutical Research. 2013;12:25-30.
Zhou X, Xing D, Tang Y, Chen WR. PCR-free detection of genetically modified organisms
using magnetic capture technology and fluorescence cross-correlation spectroscopy. PloS
one. 2009 Nov 26;4(11):e8074. PubMed PMID: 19956680. Pubmed Central PMCID:
2778010.
Zhou D, Guo J, Xu L, Gao S, Lin Q, Wu Q và cộng sự. Establishment and application of a loop-
mediated isothermal amplification (LAMP) system for detection of cry1Ac transgenic
sugarcane. Scientific reports. 2014 May 09;4:4912. PubMed PMID: 24810230. Pubmed
Central PMCID: 4014978.
Zhen Z, Zhang M, Yu Y, Gao X, Zhu Y, Yan Y và cộng sự. Establishment of a loop-mediated
isothermal amplification (LAMP) detection method for genetically modified maize
MON88017. European Food Research and Technology. 2016;242(10):1787-93.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_quy_trinh_ky_thuat_lamp_de_nhan_biet_ngo_bien_doi_g.pdf