Xây dựng phần mềm quản lý tài sản và công cụ ngân hàng thương mại cổ phần Mỹ Xuyên

Tiền thân Ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên là Quỹ tín dụng Mỹ Xuyên được thành lập năm 1989. Năm 1992, khi pháp lệnh Ngân hàng và Ngân hàng tài chính ra đời thì Quỹ tín dụng Mỹ Xuyên quyết định mở rộng, đầu tư phát triển thành “ Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Nông Thôn Mỹ Xuyên” theo quyết định số 219/GĐ.UB ngày 12/101992.

doc93 trang | Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1065 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Xây dựng phần mềm quản lý tài sản và công cụ ngân hàng thương mại cổ phần Mỹ Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỔNG QUAN GIỚI THIỆU VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP. Lịch sử hình thành và phát triển. Tiền thân Ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên là Quỹ tín dụng Mỹ Xuyên được thành lập năm 1989. Năm 1992, khi pháp lệnh Ngân hàng và Ngân hàng tài chính ra đời thì Quỹ tín dụng Mỹ Xuyên quyết định mở rộng, đầu tư phát triển thành “ Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Nông Thôn Mỹ Xuyên” theo quyết định số 219/GĐ.UB ngày 12/101992. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng. Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Mỹ Xuyên. Tên viết tắt: Ngân hàng Mỹ Xuyên. Tên tiếng anh: MY XUYEN COMMERCIAL JOINT STOCK BANK. Tên viết tắt: MXBANK. Trụ sở: Địa chỉ: 248 Trần Hưng Đạo, Phường Mỹ Xuyên, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang. Điện thoại: +84-76-3841706 +84-76-3843709 Fax: +84-76-3841006 Email: mxbankag@hcm.vnn.vn mxb@mxbank.com.vn *Sơ lược. Ngày thành lập: Ngày 12 tháng 10 năm 1992. - Vốn điều lệ: 1.000 tỷ VND. - Lĩnh vực hoạt động: Tài Chính Ngân Hàng. - Ngân hàng hoạt động 2 lĩnh vực chính: Dịch vụ Ngân hàng cá nhân và Dịch vụ Ngân hàng Doanh nghiệp. - Trên 15 năm hoạt động chuyên đầu tư phát triển nền kinh tế nông nghiệp nông thôn. MXBank đã từng bước mở rộng mạng lưới hoạt động khắp Tỉnh An Giang. Hiện nay bao gồm 1 Hội Sở, 04 Chi nhánh và 11 Phòng Giao Dịch, 08 Quỹ Tiết Kiệm phủ khắp Tỉnh An Giang.Trong tương lai sẽ tiếp tục phát triển mạng lưới khắp cả nước, đặc biệt phát triển khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. * Mục tiêu: - Gia tăng giá trị Cổ Đông. - Tăng cường hiệu quả và tiện ích cho khách hàng và các đối tác. - Phấn đấu trở thành ngân hàng thương mại chuyên nghiệp đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn. * Đối tác chiến lược: - Ngân hàng VPBank. - Công ty Xuất khẩu Thuỷ sản Nam Việt ( Navico). - Công ty TNHH Áng Mây(AMC). Sơ đồ tổ chức của MXBank: Nhiệm vụ các phòng ban. * Hội Đồng Quản Trị. Hoạch định chiến lược, mục tiêu, giám sát hoạt động của bộ máy điều hành. - Quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Ngân hàng Mỹ Xuyên trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước đại hội đồng cổ đông về kết quả hoạt động cũng như những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ và vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho ngân hàng Mỹ Xuyên. - Phê duyệt phương án hoạt động kinh doanh do Tổng Giám Đốc đề nghị. * Ban Kiểm Soát - Kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng Mỹ Xuyên, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của ngân hàng. - Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính của ngân hàng Mỹ Xuyên khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của đại hội đồng hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn. - Thường xuyên thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến của hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, kết luận và kiến nghị lên hội đồng cổ đông. - Được sử dụng hệ thống kiểm tra kiểm toán nội bộ của ngân hàng Mỹ Xuyên để thực hiện các nhiệm vụ của mình. * Phòng Kiểm Toán Nội Bộ - Kiểm tra việc chấp hành qui trình hoạt động kinh doanh theo qui định của pháp luật về hoạt động ngân hàng và qui định nội bộ của ngân hàng Mỹ Xuyên và các đơn vị trực thuộc. - Giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các qui định của NHNN về đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Thực hiện các chức năng kiểm toán nội bộ. - Rà soát hệ thống các qui định an toàn trong kinh doanh, phát hiện các sơ hở bất hợp lý để kiến nghị bổ sung sửa đổi. * Ban Tổng Giám Đốc - Điều hành hoạt động ngân hàng Mỹ Xuyên là Tổng Giám Đốc, giúp việc Tổng Giám Đốc có một số Phó Tổng Giám Đốc, Kế Toán Trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ. - Tổng Giám Đốc là người điều hành toàn bộ các hoạt động của các phòng ban và chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Quản Trị, trước pháp luật về các quyết định của mình. - Phó Tổng Giám Đốc là người giúp Tổng Giám Đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của ngân hàng theo sự phân công của Tổng Giám Đốc, sự tổ chức tài chính, thẩm định vốn, ký duyệt cho vay… * Khối Kinh Doanh - Lập kế hoạch kinh doanh, triển khai thực hiện kế hoạch và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện. - Nghiên cứu phát triển, quản lý sản phẩm, tổ chức bán và quảng bá những sản phẩm dịch vụ ngân hàng. - Quản trị mọi kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ ngân hàng nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ được cung cấp một cách tốt nhất. - Quản lý và khai thác mọi nguồn vốn của ngân hàng một cách hiệu quả nhất. - Triển khai hoạt động đầu tư( ngắn, trung, dài hạn) của ngân hàng một cách an toàn và hiệu quả. * Phòng Quản Lý Rủi Ro- Pháp Chế - Quản lý và kiểm soát mọi rủi ro liên quan đến hoạt động rủi ro của Ngân hàng: Rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh toán, rủi ro hối đoái… + Phát triển chính sách rủi ro toàn diện bao trùm mọi lĩnh vực rủi ro của ngân hàng; thiết lập một đơn vị quản trị mọi rủi ro trên toàn hệ thống với vai trò và trách nhiệm rõ ràng. + Xây dựng kỹ năng phân tích rủi ro cần thiết. + Chuẩn bị cơ sở để sử dụng các thước đo hoạt động điều chỉnh theo rủi ro. + Thiết lập những tiêu chí thống nhất về độ rủi ro có thể chấp nhận và tỷ lệ mục tiêu ngân hàng cần đạt được… - Tư vấn về luật cho các qui chế, qui định, các hợp đồng kinh tế… - Đại diện pháp lý của ngân hàng trong mọi vấn đề liên quan đến tranh chấp, kiện tụng… * Phòng Kế Toán - Tổng hợp các số liệu của các phòng ban riêng lẻ, của toàn bộ Ngân hàng để lập bản cân đối tiền tệ hằng ngày, hàng tháng, hàng quý và báo cáo quyết toán năm. - Báo cáo thống kê, phân tích số liệu tham mưu cho Ban Tổng Giám Đốc về các vấn đề tín dụng, lãi suất … - Có trách nhiệm kiểm toán khối lượng tiền mặt, ngân phiếu thanh toán. - Phụ trách thanh toán liên Ngân hàng, tài vụ… theo dõi thường xuyên các tài khoản giao dịch của khách hàng. - Quản lý các tài sản cầm cố, thế chấp của các cá nhân và doanh nghiệp. * Phòng Tín Dụng - Nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, cho vay theo đúng qui định của ngân hàng, thể lệ của Nhà Nước. - Tham mưu cho Ban Tổng Giám Đốc trong việc xây dựng tín dụng cho từng đối tượng cụ thể. - Trực tiếp theo dõi các khoản nợ của khách hàng trong suốt thời gian vay kể từ khi phát vay cho đến khi thu hồi nợ vay. - Theo dõi đôn đốc việc trả nợ và một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban Tổng Giám Đốc. * Phòng Nhân Sự Và Đào Tạo - Thực hiện toàn bộ các công tác về tài chính của ngân hàng như quản lý lao động, kế hoạch văn phòng phẩm… - Phụ trách chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho toàn thể CB-CNV ngân hàng. - Phụ trách lương, xét khen thưởng. - Thực hiện các chức năng như kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ của Nhà Nước. * Phòng Công Nghệ Thông Tin - Thường xuyên kiểm tra công tác sử dụng và bảo quản máy vi tính trong toàn bộ cơ quan. - Hướng dẫn sử dụng máy vi tính đúng thao tác kỹ thuật. - Đảm bảo tuyệt đối bí mật thông tin số liệu của ngân hàng. - Thực hiện các báo cáo và chương trình theo đúng yêu cầu của lãnh đạo. - Thực hiện cải tiến các chương trình phục vụ công tác quản lý chuyên môn của các bộ phận theo qui định của Ban Tổng Giám Đốc. - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, phát triển phần mềm hỗ trợ cho công tác quản lý. - Quản trị website của ngân hàng. - Huấn luyện cho CB-CNV sử dụng máy vi tính, biết khai thác chương trình phục vụ nhu cầu báo cáo, thống kê tại các bộ phận nghiệp vụ. * Phòng Kế Hoạch - Nghiên Cứu - Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm. - Khảo sát, theo dõi dòng sản phẩm nhằm đề xuất nâng cao chất lượng phục vụ. - Theo dõi tiến độ thực hiện các chỉ tiêu theo kế hoạch để có những đề xuất cho Ban Tổng Giám Đốc và Hội Đồng Quản Trị. CƠ SỞ LÝ THUYẾT. Tình hình thực tế. Hiện nay, với xu thế hoà nhập, hợp tác, cạnh tranh và phát triển cùng cộng đồng thế giới thì nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của đất nước chúng ta là phải tập trung phát triển khoa học kỹ thuật để kịp thời nắm bắt và xử lý thông tin một chính xác, hiệu quả. Đặc biệt là trong thương mại – một lĩnh vực rất “nhạy” với thông tin thì vị trí của nó càng rất quan trọng. Việc xử lý tốt thông tin sẽ giúp cho lãnh đạo cơ quan, doanh nghiệp giành được thế chủ động trên thương trường thời mở cửa. Ngày có nhiều ngân hàng coi trọng việc ứng dụng CNTT _ đặc biệt là việc sử dụng những phần mềm nhằm giúp cho việc hoạt động của ngân hàng mình một cách hiệu quả. Công cụ và tài sản cố định thường chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ giá trị tài sản của một ngân hàng do đó chúng cũng có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của đơn vị. Việc quản lý công cụ và tài sản thường được theo dõi bằng Excel, nhưng với ngân hàng thì số lượng công cụ và tài sản cố định là rất lớn nên việc quản lý là một vấn đề khá nan giải và gặp rất nhiều khó khăn. Để giải quyết vấn đề đó nhóm chúng tôi sẽ xây dựng một phần mềm nhằm quản lý công cụ và tài sản cố định trong ngân hàng. Cụ thể là tài sản và công cụ trong ngân hàng Mỹ Xuyên. Chương trình này được xây dựng cho nền Windows và sử dụng công nghệ .NET. Môi trường. Môi trường lập trình. Microsoft .NET Frameword SDK v2.0. Microsoft Visual Studio 2005. Ngôn ngữ lập trình và cài đặt. Ngôn ngữ C#. Ngôn ngữ C# là một ngôn ngữ thịnh hành hiện nay, nếu người nào theo hướng lập trình thì ít nhiều gì cũng biết đến bộ Visual Studio của Microsoft hỗ trợ rất mạnh cho lập trình giao diện. Tuy nhiên, ngôn ngữ C# có ý nghĩa cao khi nó thực thi những khái niệm lập trình hiện đại. C# bao gồm tất cả những hỗ trợ cho cấu trúc, thành phần component, lập trình hướng đối tượng. Những tính chất đó hiện diện trong một ngôn ngữ lập trình hiện đại. Và ngôn ngữ C# hội đủ những điều kiện như vậy, hơn nữa nó được xây dựng trên nền tảng của hai ngôn ngữ mạnh nhất là C++ và Java. Tính chất của lập trình hướng đối tượng là, những lớp thì định nghĩa những kiểu dữ liệu mới, cho phép người phát triển mở rộng ngôn ngữ để tạo mô hình tốt hơn để giải quyết vấn đề. Ngôn ngữ C# chứa những từ khoá cho việc khai báo những kiểu lớp đối tượng mới và những phương thức hay thuộc tính của lớp, và cho việc thực thi đóng gói, kế thừa, và đa hình, ba thuộc tính cơ bản của bất cứ ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng. Ngôn ngữ C# hỗ trợ kiểu XML, cho phép chèn các tag XML để phát sinh tự động các document cho lớp. Ngôn ngữ C# cũng hỗ trợ giao diện interface, nó được xem như một cam kết với một lớp cho những dịch vụ mà giao diện quy định. Tại sao phải sử dụng ngôn ngữ C#. Ngôn ngữ C# là một ngôn ngữ được dẫn xuất từ C và C++, nhưng nó được tạo từ nền tảng phát triển hơn. Microsoft bắt đầu với công việc trong C và C++ và thêm vào những đặc tính mới để làm cho ngôn ngữ này dễ sử dụng hơn. Nhiều trong số những đặc tính này khá giống với những đặc tính có trong ngôn ngữ Java. Một số tiện lợi khi sử dụng ngôn ngữ này là: C# là một ngôn ngữ đơn giản. C# là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng. C# lập trình theo hướng module và hiện đại. C# là ngôn ngữ mạnh mẽ và mền dẻo dễ sử dụng. C# ngôn ngữ mang tính chất phổ biến, thông dụng. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Microsoft SQL Server 2005 Express là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu. Sử dụng SQL để trao đổi dữ liệu thực hiện các câu kết nối và truy vấn vào bên trong dữ liệu nhằm lưu trữ dữ liệu một cách an toàn hơn. Một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu bao gồm Databases, database engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu. SQL Server 2005 được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn (Very Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và có thể phục vụ cùng lúc cho hàng ngàn user. SQL Server 2005 có thể kết hợp "ăn ý" với các server khác như Microsoft Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server.... SQL Server 2005 có rất nhiều phiên bản để cho từng đối tượng sử dụng. Hiện nay SQL Server đã phát triển lên đến phiên bản Microsoft SQL Server 2008, nhưng chúng tôi sử dụng phiên bản 2005 là vì cơ sở dữ liệu của phần mềm chúng tôi không lớn và do giới hạn về cấu hình máy, giá trị kinh tế…. Công cụ hỗ trợ. Notepad++. Microsoft office. Visual Paradigm. Crystal Report. Advanced.Installer. PowerCHM. PHÂN TÍCH QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ MÔ TẢ PHẠM VI HỆ THỐNG. Đối tượng. Hệ thống quản lý tài sản-công cụ của ngân hàng Mỹ Xuyên hướng đến các đối tượng: Cán bộ nhân viên ngân hàng chịu trách nhiệm về việc theo dõi quản lý tài sản-công cụ của ngân hàng. Các nhân viên liên quan đến quản lý tài sản ở trụ sở cũng như chi nhánh. Trưởng phòng hay trưởng đơn vị chịu trách nhiệm đến tài sản này. Do những nhu cầu nghiệp vụ của ngân hàng ngày càng nhiều, yêu cầu nhân viên phải thực hiện một cách nhanh chóng các nghiệp vụ quản lý. Hệ thống sẽ giúp cho nhân viên dễ dàng lưu trữ và truy xuất thông tin ở nhiều bộ phận khác nhau nên giải pháp hỗ trợ công tác quản lý kịp thời đáp ứng những yêu cầu khách quan chung của ngân hàng. Phạm vi. Mô hình. Môi trường : ngân hàng Mỹ Xuyên. Thông tin về : Tài sản & Công cụ Đầu ra Hệ thống quản lý Tài sản và công cụ Kết quả : Các thống kê, kiểm kê, khấu hao,thanh lý, báo cáo…. Môi trường xử lý của hệ thống Mô tả phạm vi. NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN Người lập: Mai Đăng Khoa Nguyễn Hoài Linh Bùi Ngọc Châu Ngày: 12/02/2009 Tên dự án: Phần mềm quản lý tài sản và công cụ Ngân hàng Mỹ Xuyên. Quản lý dự án: Mai Đăng Khoa Nguyễn Hoài Linh Bùi Ngọc Châu Phát biểu vấn đề: Quản lý bằng các hình thức thủ công không còn hiệu quả kinh doanh, áp dụng các hình thức quản lý bằng phần mềm làm cho công việc trở nên nhanh chóng trong các hình thức tra cứu, xem thông tin, khấu hao, thanh lý, báo cáo thống kê các loại tài sản công cụ. ngoài ra phầm mềm xẽ giúp cho nhân viên quản lý tốt tài sản- công cụ của ngân hàng tránh sai sót, tăng hiệu quả hoạt động. Mục tiêu: Hỗ trợ quản lý thông tin tài sản- công cụ lao động, lưu trữ, tìm kiếm khấu hao, thanh lý, thống kê, báo cáo…. Thực hiện quản lý nhanh và chính xác. Giảm chi phí quản lý, tăng hiệu quả kinh doanh. Thông tin được biểu diễn có hệ thống. Mô tả: Hệ thống quản lý thông tin tài sản. Lập danh sách các loại tài sản theo hệ thống. Lợi ích mang lại: Tạo sự nhanh chóng và tiện lợi cho quản lý. Tạo tính chuyên nghiệp trong công tác quản lý. Tiết kiệm thời gian và chi phí. Dễ dàng giả quyết các vấn đề phát sinh. Các bước thực hiện: Lập kế hoạch phát triển hệ thống. Phân tích hệ thống. Thiết kế. Cài đặt. Kiểm tra. Biên soạn tài liệu. Huấn luyện sử dụng. Thời gian thực hiện: 60 ngày. Ràng buộc hệ thống. Ngày hoàn thành dự án không quá 2 tháng. Hệ thống phải hoạt động ổn định sau khi triển khai. Không làm ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức của đơn vị. Hệ thống phải đáp ứng nhu cầu tự động hoá công việc. Các hạn chế. Hạn chế về nhân lực do chưa có tham gia vào dự án nào thật tế nên chưa có kinh nghiệm trong việc thực hiện. Hạn chế về thời gian do chưa có kinh nghiệm nên việc phân chia thời gian của nhóm chưa hợp lý. Hạn chế việc khảo sát hệ thống do thiếu hiểu biết về các nghiệp vụ ngân hàng. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG. Đánh giá tổ chức cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu tập trung: khi chúng ta dùng cơ sở dữ liệu tập trung chúng ta có thể đưa dữ liệu về một nơi, điều này giúp chúng ta dễ quản lý chặt chẽ các dữ liệu bảo mật vì mọi thao tác trên dữ liệu chỉ được thực hiện ở một nơi, đồng thời phải giải quyết bài toán khó là nhiều sự truy cập đồng bộ, và tốc độ khi thực hiện các thao tác trên dữ liệu sẽ bị hạn chế. Cơ sở dữ liệu phân tán: ngược lại với cơ sở dữ liệu tập trung là cơ sở dữ liệu phân tán, hệ thống dùng cơ sở dữ liệu phân tán có thể có được tốc độ thao tác dữ liệu nhanh hơn cơ sở dữ liệu tập trung, nhưng chi phí để đầu tư tương đối cao và việc thiết kế dữ liệu tương đối khó khăn. Để thực hiện quản lý cơ sở dữ liệu chúng ta cần phải có hệ quản trị cơ sở dữ liệu như: Microsoft SQL Server, Oracle, DB2…. Thuận tiện cho việc thực hiện chúng tôi chọn hệ quản trị Microsoft SQL Server 2005 Express. Mô hình dữ liệu áp dụng cho hệ thống là mô hình dữ liệu tập trung với các thuận lợi như là: dữ liệu tập trung một chỗ dễ dàng quản lý, chi phí đầu tư thấp, dữ liệu được bảo mật… Yêu cầu kỹ thuật. Phần cứng. Máy PC có cấu hình như sau: CPU Pentium 2.0 Gh. RAM 512 Mb. Ổ cứng trống 1Gb. Phần mềm. Hệ điều hành Windows XP sp2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Sql Server 2005 Express. Microsoft .NET Framework 2.0. Bộ gõ Unikey. Phần mềm quản lý tài sản-công cụ. Xác định thuật ngữ. Thuật ngữ Giải thích Nhân viên Là người làm việc trong cơ quan, và chia ra theo chức năng của người quản lý, trưởng phòng. Người quản lý Người quản lý là người chịu trách nhiệm quản trị hệ thống, nhân lực. người này giữ chức vụ trong hệ thống như là Admin. Form Là giao diện giao tiếp giữa hệ thống và người dùng. Cập nhật thông tin Thay đổi thông tin, sửa thông tin. Khấu hao Thực hiện giảm giá trị của tài sản ĐÁNH GIÁ KHẢ THI HỆ THỐNG. Khả thi về kinh tế. Ước lượng chi phí cho phần mềm này là: 1.500.000 đồng. Khả thi về kỹ thuật. Dự án: Quản lý tài sản và công cụ của ngân hàng Mỹ Xuyên. Người đánh giá: Nguyễn Hoài Linh Mai Đăng Khoa Bùi Ngọc Châu Ngày: 17/03/2009 STT Rủi ro Đánh giá Mô tả đánh giá Mô tả khắc phục 1 Người sử dụng chưa quen với chương trình cao ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Tập huấn người dùng 2 Tâm lý người dùng Thấp Người dùng còn tâm lý bảo thủ Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn 3 Bên triển khai đề án không nắm rõ nghiệp vụ Cao Do không thống nhất lúc thực hiện chương trình Thực hiện lại dự án 4 Vấn đề rò rỉ thông tin Trung bình Bảo mật lại hệ thống 5 Không đảm bảo tiến độ Trung bình Do chưa có tính chuyên nghiệp trong thực hiện Thường xuyên kiểm tra 6 Kinh phí phát sinh lớn Trung bình Giá cả thay đổi Điều chỉnh lại khung hợp đồng. Khả thi về hoạt động. Dự án: Quản lý tài sản và công cụ của ngân hàng Mỹ Xuyên. Người đánh giá: Nguyễn Hoài Linh Mai Đăng Khoa Bùi Ngọc Châu Ngày: 17/03/2009 STT Rủi ro Đánh giá Mô tả đánh giá Mô tả khắc phục 1 Chuyển từ cách làm việc, quản lý ghi sổ sách sang nhập máy vi tính. Trung bình Thay đổi cách làm việc. Tập huấn nâng cao nghiệp vụ. 2 Nhập liệu sai, hiệu chỉnh dữ liệu… Thấp Yêu cầu tính chẩn xác. 3 Tốc độ nhập liệu, báo cáo trễ Thấp Chuyên môn chưa cao Nâng cao chuyên môn. 4 Thời gian xử lý công việc Trung bình Chưa phân chia được thời gian Phân lại thời gian 5 Vấn đề bảo mật thông tin sau khi hoàn chỉnh hệ thống Cao Nâng cao bảo mật. 6 Độ tin cậy sự tồn tại của đối tác xây dựng hệ thống Cao Tìm hiểu kỹ đối tác 7 Thời gian hoàn thành Trung bình Xét lại thời gian Kế hoạch thực hiện. Các mô hình thể hiện quy trình thực hiện. Sơ đồ giai đoạn lập kế hoạch. Sơ đồ phân tích quy trình nghiệp vụ. Sơ đồ kế hoạch phân tích hệ thống. Sơ đồ kế hoạch thiết kế. Sơ đồ kế hoạch triển khai hệ thống. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG. Đăng nhập. Để đảm bảo tính an toàn cho hệ thống, yêu cầu người quản lý phải đăng nhập vào hệ thống. Phân quyền khai thác chức năng hệ thống: Trưởng phòng Tin học, trưởng phòng quản lý trực thuộc, Nhân viên quản lý tài sản và công cụ. Trưởng phòng tin học có quyền cài đặt chương trình và cấp các quyền sử dụng hệ thống. Nhân viên quản lý được quyền của người quản lý tài sản không có quyền cấp phát người dùng. Quản lý. Quản lý người dùng. Nhân viên tin học sẽ chịu trách nhiệm quản lý người dùng của phân mềm. Vì lý do an toàn và bảo mật thông tin của ngân hàng nên phần cung cấp thông tin tài khoản cho nhân viên sử dụng được cán bộ tin học quản lý. Cán bộ tin học sẽ được hệ thống cấp cho một tài khoản riêng cho phép quản lý người dùng. Nhân viên được hệ thống cho phép thêm người dùng, xóa hay cấp phát chức năng cho mỗi người dùng. Người dùng có thể thực hiện thay đổi mật khẩu của mình. Quản lý tài sản. Hệ thống cho phép người dùng có chức năng quản lý tài sản của ngân hàng. Nhân viên sẽ tiếp nhận thông tin tài sản từ nhà cung cấp như: số hóa đơn, tên tài sản, nhóm tài sản, đơn vị tính, số lượng, nguyên giá, mức khấu hao, đã khấu hao, còn lại, nước sản xuất, ngày tăng, ngày khấu hao, hạn sử dụng, đơn vị sử dụng…. Hệ thống cho phép người dùng nhập mới thông tin tài sản, xóa, sửa bất kỳ tài sản nào có sai sót. Người dùng còn thực hiện các thao tác nghiệp vụ khác như là: tìm kiếm, báo cáo, thống kê, thực hiện khấu hao, thanh lý, tra cứu…. Phần mềm còn giúp cho nhân viên dễ dàng thao tác in phiếu kiểm kê theo quy định hiện hành. Quản lý công cụ. Hệ thống cho phép người dùng có chức năng quản lý công cụ của ngân hàng. Nhân viên sẽ tiếp nhận thông tin tài sản từ nhà cung cấp như: số hóa đơn, tên tài sản, nhóm tài sản, đơn vị tính, số lượng, nguyên giá, mức khấu hao, đã khấu hao, còn lại, nước sản xuất, ngày tăng, ngày khấu hao, hạn sử dụng, đơn vị sử dụng…. Hệ thống cho phép người dùng nhập mới thông tin tài sản, xóa, sửa bất kỳ tài sản nào có sai sót. Người dùng còn thực hiện các thao tác nghiệp vụ khác như là: tìm kiếm, báo cáo, thống kê, thực hiện khấu hao, thanh lý, tra cứu…. Phần mềm còn giúp cho nhân viên dễ dàng thao tác in phiếu kiểm kê theo quy định hiện hành. Quản lý tài sản-công cụ thuê. Hệ thống cũng trang bị cho các vấn đề thuê mượn tài sản của đơn vị khác nên chúng tôi xây dựng riêng một chức năng quản lý các loại nghiệp vụ này nhầm đem lại hiệu quả trong quản lý hơn. Chức năng này cũng giống như các chức năng quản lý khác nhưng được phân tách ra theo nhóm. Hệ thống cho phép người dùng nhập mới thông tin tài sản, xóa, sửa bất kỳ tài sản nào có sai sót. Người dùng còn thực hiện các thao tác nghiệp vụ khác như là: tìm kiếm, báo cáo, thống kê, thực hiện khấu hao, thanh lý, tra cứu…. Phần mềm còn giúp cho nhân viên dễ dàng thao tác in phiếu kiểm kê theo quy định hiện hành. Các nghiệp vụ. Lập phiếu thanh lý. Người dùng lập phiếu thanh lý. Người dùng chọn các tài sản-công cụ cần thanh lý hệ thống sẽ tự lọc ra và chuyển vào tài sản thanh lý. Lập phiếu thống kê. Người dùng chọn chức năng này hệ thống sẽ thống kê lại giá trị tài sản cũng như mức khấu hao. Chức năng này cũng hỗ trợ thống kê báo cáo tình hình tài sản-công cụ hiện tại của ngân hàng. Lập phiếu xuất. Chức năng này cho phép người dùng xuất các tài sản-công cụ đi sang các đơn vị phòng ban khác. Người dùng chỉ cần chọn các tài sản-công cụ và phân phát vào các đơn vị. Lập phiếu chuyển phòng. Chức năng này cho phép nhân viên di chuyển các tài sản giữa các đơn vị với nhau. Báo cáo. Báo cáo tài sản khấu hao. Báo cáo tài sản thanh lý. Báo cáo tài sản thuê mướn. YÊU CẦU CHỨC NĂNG. Yêu cầu chức năng phần mềm. Hỗ trợ nghiệp vụ tiếp nhận lưu trữ thông tin tài sản. Quản lý tài sản- công cụ. Tra cứu thông tin nhanh, chính xác. Kết xuất báo cáo thống kê. Yêu cầu phi chức năng của phần mềm. Người sử dụng phần mềm có thể không biết nhiều về máy tính do đó cần có trợ giúp dễ sử dụng. Cho phép truy cập dữ liệu đa người dùng. Các người dùng có thể truy cập cơ sở dữ liệu đồng thời. Tốc độ thực hiện của hệ thống phải nhanh và chính xác. Ví dụ tra cứu, thống kê theo nhiều tiêu chí phải nhanh chóng đưa ra kết quả chính xác. Giao diện của hệ thống phải dễ dùng, trực quan, gần gũi với người sử dụng. Phần hướng dẫn sử dụng trực quan, sinh động. Mô tả Actor. STT Actor Vai trò 1 Nhân viên tin học — Quản lý người dùng và phân quyền sử dụng. 2 Nhân viên hành chánh — Sử dụng phần mềm thêm tài sản và công cụ mới, cập nhật thông tin tài sản – công cụ, tìm kiếm thông tin tài sản- công cụ, xóa thông tin tài sản- công cụ, lập báo cáo thống kê- công cụ, kiểm kê tài sản - công cụ theo định kỳ và thanh lý tài sản và công cụ. 3 Trưởng phòng hành chánh Kiểm tra, tra cứu thông tin tài sản. Mô tả Use-case. STT User case Chức năng 1 Đăng nhập — Mô tả cách đăng nhập vào hệ thống. — Nếu đăng nhập thành công, tác nhân có thể sử dụng hệ thống với quyền tương ứng. 2 Quản lý nhân viên — Quản lý thông tin của nhân viên. 3 Quản lý tài sản — Quản lý thông tin tài sản của. 4 Quản lý công cụ lao động — Quản lý thông tin cộng cụ lao động cho công việc hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 5 Quản lý tài sản thuê mướn — Quản lý thông tin của tài sản đi thuê mướn. 6 Lập báo cáo thống kê ( kiểm kê)tài sản theo định kỳ — Thống kê số lượng tài sản của đơn vị đang được sử dụng trong đơn vị. 7 Lập báo cáo thống kê thanh lý tài sản — Thống kê số lượng tài sản đã được thanh lý của đơn vị. 8 Lập báo cáo thống kê tài sản thuê theo định kỳ — Thống kê số lượng tài sản đang được đơn vị thuê và được sử dụng. 9 Lập báo cáo thống kê công cụ lao động — Thống số lượng công cụ lao động đang được sử dụng trong đơn vị. 10 Tra cứu tài sản — Tra cứu thông tin tài sản đang được sử dụng trong đơn vị. 11 Tra cứu công cụ lao động — Tra cứu thông tin công cụ lao động của đơn vị. 12 Tra cứu tài sản đi thuê — Tra cứu thông tin tài sản thuê đang được đơn vị sử dụng. 13 Quản lý đơn vị tính — Đơn vị tính của tài sản và công cụ lao động. 14 Lập phiếu thanh lý tài sản — Quản lý thông tin của những tài sản đã được thanh lý hoặc hết thời gian sử dụng của đơn vị — Lập phiếu thanh lý tài sản. 15 Lập phiếu than

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnoidungnoidungQLTS.doc
  • docBia.doc
  • docloi cam on.doc
  • docMUCLUC.doc
  • mdfQLTS.mdf
  • ldfQLTS_log.ldf
  • docTAILIU~1.DOC
Tài liệu liên quan