Xây dựng phần mềm quản lý ấn chỉ xe cơ giới cho bộ phận bán hàng của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex

Ngày nay việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành nghề và các lĩnh vực ngày càng phổ biến và phát triển. Đáp ứng theo yêu cầu của toàn xã hội và việc sử dụng công nghệ thông tin sao cho có hiệu quả nhất là việc mà các công ty, các ngành nghề đang cố gắng nỗ lực thực hiện. Ngoài ra còn phải xem xét xem phần mềm có phù hợp với yêu cầu và mục đích mà các công ty cần sử dụng hay không thì mới có thể đạt hiệu quả tốt.Phần mềm quản lí ấn chỉ đã được xây dựng và phổ biến rộng rãi trong ngân hàng và các công ty bảo hiểm khác.

Em đã được tiếp cận và tìm hiểu về đề tài : Xây dựng phần mềm quản lý ấn chỉ xe cơ giới cho bộ phận bán hàng của công ty cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX. Do vẫn còn lúng túng trong tìm hiểu nghiệp vụ và nghiên cứu đề tài, em rất mong được sự chỉ dẫn, đóng góp của các cán bộ trong công ty. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Đoàn Quốc Tuấn đã nhiệt tình hướng dẫn em trong thời gian thực tập này.

 

doc80 trang | Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1057 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Xây dựng phần mềm quản lý ấn chỉ xe cơ giới cho bộ phận bán hàng của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành nghề và các lĩnh vực ngày càng phổ biến và phát triển. Đáp ứng theo yêu cầu của toàn xã hội và việc sử dụng công nghệ thông tin sao cho có hiệu quả nhất là việc mà các công ty, các ngành nghề đang cố gắng nỗ lực thực hiện. Ngoài ra còn phải xem xét xem phần mềm có phù hợp với yêu cầu và mục đích mà các công ty cần sử dụng hay không thì mới có thể đạt hiệu quả tốt.Phần mềm quản lí ấn chỉ đã được xây dựng và phổ biến rộng rãi trong ngân hàng và các công ty bảo hiểm khác. Em đã được tiếp cận và tìm hiểu về đề tài : Xây dựng phần mềm quản lý ấn chỉ xe cơ giới cho bộ phận bán hàng của công ty cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX. Do vẫn còn lúng túng trong tìm hiểu nghiệp vụ và nghiên cứu đề tài, em rất mong được sự chỉ dẫn, đóng góp của các cán bộ trong công ty. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Đoàn Quốc Tuấn đã nhiệt tình hướng dẫn em trong thời gian thực tập này. CHƯƠNG I KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX(PJICO) 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO) thành lập ngày 15/6/1995, gồm 7 cổ đông sáng lập đều là những tổ chức kinh tế lớn của nhà nước, có tiềm năng, uy tín ở cả trong và ngoài nước. Là công ty cổ phần bảo hiểm đầu tiên ra đời tại Việt Nam, PJICO luôn luôn không ngừng lớn mạnh. Kể từ khi thành lập đến nay công ty PJICO là công ty đứng hàng thứ 3 trên thị trường Việt Nam về bảo hiểm phi nhân thọ.Với một mô hình doanh nghiệp đang được Nhà nước khuyến khích, ủng hộ, với một chính sách về phí bảo hiểm, và đặc biệt là sự phục vụ hiệu quả, tận tình chu đáo, PJICO đã có được một hình ảnh, một niềm tin thực sự trong tâm trí khách hàng. Tên giao dịch : CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX (PJICO)(Petrolimex Joint Stock Insurance Company)  Ngày thành lập : 15 tháng 06 năm 1995 Trụ sở chính: 532 đường Láng,quận Đống Đa,Hà Nội Điện thoại: (84.4) 7760 867/7760 865 Fax: (84.4) 7760868/7763283 Website: www.pjico.com.vn E-mail: pjico@petrolimex.com.vn  Vốn điều lệ  : 140 tỷ đồng  Các Quỹ dự phòng Nghiệp vụ : 345 tỷ đồng  Số lượng nhân viên : trên 1.000 người  Số lượng Đại lý : trên 4.500 đại lý  Chi nhánh : 48 chi nhánh Lĩnh vực kinh doanh : Bảo hiểm phi nhân thọ Đầu tư tài chính Doanh thu 2005 : 755 tỷ đồng Thị phần BH 2005 : 13.37 % thị trường bảo hiểm VN Tổng thị trường bảo hiểm 2005(phi nhân thọ) : 5.535 tỷ đồng  (theo Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam) Các ngành nghề kinh doanh chính: a)Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ Bảo hiểm Xe cơ giới Bảo hiểm Con người Bảo hiểm Hàng hải: hàng hoá xuất nhập khẩu, vận chuyển nội địa Bảo hiểm Tàu thủy Bảo hiểm Kỹ thuật Bảo hiểm Tài sản và Trách nhiệm b)Nhượng và nhận tái bảo hiểm c)Dịch vụ giám định, điều tra, tính toán phân bổ tổn thất, đại lý giám định, xét giải quyết bồi thường và đòi người thứ ba. d)Đầu tư tài chính 1.2.Mô hình tổ chức quản lý và đặc điểm kinh doanh của công ty: 1.2.1.Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX: a,Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty: Hội đồng quản trị:là cơ quan quyền lực cao nhất được các cổ đông bầu ra thông qua Đại hội đồng cổ đông có trách nhiệm tập thể trong việc quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong phạm vi pháp luật và điều lệ của Công ty qui định. Ban kiểm soát: do các cổ đông bầu ra thông qua Đại hội cổ đông có trách nhiệm trước cổ đông và pháp luật về việc kiểm tra, giám sát hoạt động của giám đốc, bộ máy tiến hành hoạt động của Công ty và việc chấp hành điều lệ Công ty cũng như nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tổng giám đốc : Phụ trách chung chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Hội đồng quản trị Công ty cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX về kết quả quản lý - điều hành mọi hoạt động của công ty. Các Phó tổng giám đốc : Được phân công phụ trách các lĩnh vực, chương trình công tác, khu vực thị trường cụ thể và có trách nhiệm chủ động triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm thực hiện tốt các mảng công việc được giao và nhiệm vụ kinh doanh của công ty bao gồm các mặt phân tích tình hình, đánh giá nguồn lực, xây dựng kế hoạch...Các Phó Tổng giám đốc tự chịu trách nhiệm về các quyết định của mình; bảo đảm nguyên tắc nhất quán về chủ trương, định hướng chung đã được thống nhất hoặc Tổng giám đốc đã quyết định. Những vấn đề phát sinh ngoài định hướng cần trao đổi thống nhất với Tổng giám đốc trước khi quyết định. Các phòng ban chức năng: Phòng Công nghệ thông tin : Quản lý các vấn đề liên quan đến công nghệ thông tin trong công ty như :lắp đặt máy móc,cài đặt phần mềm... Phòng Bảo hiểm hàng hải : Chịu trách nhiệm bảo hiểm về tàu thuyền và các vấn đề liên quan đến hàng hải. Phòng Bảo hiểm tài sản-kỹ thuật: Bảo hiểm các vấn đề liên quan đến tái sản và kỹ thuật. Phòng Bảo hiểm con người: Bảo hiểm con người Phòng Bảo hiểm xe cơ giới: Bảo hiểm ôtô, xe máy và các phương tiện giao thông đường bộ. Phòng Giám định bồi thường:Giám định các tai nạn được hưởng bảo hiểm và chịu trách nhiệm bồi thường. Phòng Tái bảo hiểm: Bảo hiểm liên kết với các công ty bên ngoài cùng tham gia nhận bảo hiểm. Phòng Kinh doanh bảo hiểm phi hàng hải:Bảo hiểm các lĩnh vực ngoài hàng hải Phòng Tổ chức : Đưa ra các kế hoạch về nhân sự, thang bảng lương trong công ty. Phòng Tổng hợp: Chịu trách nhiệm những vấn đề chung cho công ty cũng như các công việc họp hành. Phòng Quản lý và phát triển đại lý: Quản lý các đại lý trong công ty. Phòng Đào tạo: Đào tạo nhân viên trong công ty Phòng Tài chính-kế toán: Quản lý về sổ sách kế toán và đưa ra các báo cáo tài chính của công ty. Phòng Đầu tư: Chịu trách nhiệm các hoạt động liên quan đến đầu tư b,Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty : Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Ban kiểm soát Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phòng BH hàng hải P.BH Tài sản kĩ thuật P.BH Con người P.BH Xe cơ giới Phòng Giám định bồi thường Phòng Tái bảo hiểm Phòng Tổ chức Phòng Tổng hợp P.Qlý & Phát triển đại lý Phòng đào tạo Phòng Kế toán-tài chính Các VP Đại diện Các chi nhánh Các Tổng đại lý & đại lý P.KD BH Phi hàng hải P.Công nghệ thông tin 1.2.2.Các nghiệp vụ bảo hiểm chính của công ty Hiện nay các lĩnh vực bảo hiểm chính của công ty bao gồm : Ngay sau khi thành lập, PJICO đã nhanh chóng tiếp cận thị trường, triển khai trên 70 sản phẩm bảo hiểm và hiện đang chiếm lĩnh thị trường trong nhiều lĩnh vực như: Giao thông vận tải, xây dựng và lắp đặt công trình, xăng dầu, hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm con người và bảo hiểm tàu thủy. Bảo hiểm hàng hải Bảo hiểm xe cơ giới Bảo hiểm trách nhiệm Bảo hiểm con người & Tài sản Bảo hiểm hàng hoá Bảo hiểm khác Bảo hiểm kĩ thuật 1.3 Tình hình và kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm và phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2006: 1.3.1 Bối cảnh chung: +,Môi trường kinh doanh: Tốc độ tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm đạt 7,4%,thấp hơn cùng kỳ năm 2005(7,63%) và thấp hơn, mục tiêu kế hoạch đề ra(8%). Chi phí sản xuất chung của nền kinh tế có xu hướng tăng cao (giá dầu và các vật tư đầu vào chủ yếu đều tăng) dẫn đến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, cắt giảm hoặc hạn chế chi phí bảo hiểm. Tác động của vụ việc PMU18 cùng quyết tâm chống tham nhũng mạnh mẽ của chính phủ dẫn tới việc nhiều công trình, dự án chậm giải ngân hoặc chậm khởi công, ảnh hưởng tới mảng bảo hiểm kỹ thuật. Đầu tư nước ngoài trong 6 tháng đầu năm không tăng so với cùng kỳ. Xu hướng đấu thầu, chào giá cạnh tranh phí bảo hiểm ngày càng phổ biến (do thực hiện luật đấu thầu và tiết kiệm giảm chi phí) làm cho mức phí bảo hiểm ngày càng giảm, phạm vi bảo hiểm ngày càng rộng và hiệu quả kinh doanh, bảo hiểm ngày càng thấp(ví dụ: Lãi nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm gốc của Bảo Việt đã giảm xuống còn 5% so với mức 20% của năm trước đây). Việc gia tăng cạnh tranh chi phí khai thác rất mạnh từ các đối thủ Bảo Minh, PVI đã ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường bảo hiểm xe máy, thị trường chiếm tỉ trọng doanh thu quan trọng của công ty. Kết thúc đàm phán song phương Việt-Mỹ, Việt Nam gia nhập WTO đang mở rộng hơn nữa thị trường bảo hiểm cho các đối thủ cạnh tranh mới. +,Một số đặc điểm riêng cơ bản của PJICO trong 6 tháng đầu năm: Triển khai cơ chế khoán lương 70% theo doanh thu, 30% theo hiệu quả trong toàn hệ thống nhằm thực hiện định hướng lớn Ổn định-An toàn-hiệu quả. Tập trung củng cố hoàn thiện công tác tổ chức nhân sự tại Trụ sở chính Công ty, 3 đơn vị tại khu vực Sài Gòn và chi nhánh Phú Thọ. Từng bước xây dựng và triển khai áp dụng hệ thống ISO 9000 theo hướng thực chất. Chuẩn bị thực hiện dự án Công nghệ thông tin Chuyển trụ sở chính về địa chỉ 532 Đường láng để có điều kiện đầu tư môi trường làm việc chuyên nghiệp hơn và phục vụ khách hàng tốt hơn. +,Thị trường và các đối thủ cạnh tranh: Tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ toàn thị trường trong 6 tháng đầu năm 2006 ước đạt 14%. TT Tên công ty Doanh thu 6 tháng 2006(đv:Tỉ đồng) Tăng trưởng 1 Bảo Việt 990 6% 2 Bảo Minh 717 10% 3 PVI 698 62% 4 PJICO 300 -4,8% 5 PTI 125 4% 6 Bảo Long 50,2 -9,7% 7 UIC 60 15% 8 Viễn Đông 50 19% 9 VIA 36 7% 10 BIC 20 - 11 QBE 14 7% 12 VinaSamsung 16,6 44% 13 Bảo Ngân 9 7% 14 AAA 18 - 15 Groupama 0,8 4% Tổng Cộng 3.100 14% 1.3.2 Kết quả kinh doanh 6 tháng: Năm 2006 công ty đặt mục tiêu doanh thu bảo hiểm gốc 800 tỷ đồng, tăng trưởng 10% so với năm 2005. Căn cứ vào tiềm năng của từng khu vực, thị trường và khả năng thực tế của từng đơn vị, Công ty đã giao kế hoạch kinh doanh từ rất sớm để các đơn vị chủ động triển khai.Kết quả sơ bộ 6 tháng như sau: Toàn công ty đạt 300 tỷ phí bảo hiểm gốc, giảm 4,8% so với cùng kỳ 2005, tương đương 37,5% kế hoạch (không đạt kế hoạch theo tiến độ). Tuy vẫn giữ vị trí thứ 4 nhưng thị phần PJICO giảm từ 11,7% (T6/2005) xuóng còn 10%(T6/2006) +,Tình hình khai thác các nhóm nghiệp vụ chính: Bảo hiểm ô tô : 98 tỷ, giảm 10%. Bảo hiểm xe máy: 45 tỷ, giảm 27%. Bảo hiểm hàng hóa: 47,3 tỷ, tăng 20% (chủ yếu do xăng dầu tăng giá và kim ngạch nhập của Petrolimex tăng). Tàu thuỷ: 44,6 tỷ, tăng 18% (do tăng phí và do một số tàu mới khai thác vào nửa cuối năm 2005 sang năm nay thu phí đủ cả năm). Bảo hiểm con người: 18 tỷ,tăng 8% (dự kiến năm 2006, mức tăng trưởng sẽ đạt 25-30%). Bảo hiểm cháy-tài sản: 27,1 tỷ, giảm 4%. Bảo hiểm kỹ thuật: 17,6 tỷ, tăng 11% (chủ yếu do thu phí các dịch vụ đã làm từ những năm trước, dịch vụ mới gối đầu gần như phát sinh không đều trong 6 tháng đầu năm). Bảo hiểm trách nhiệm: 3 tỷ, giảm 46% (do nhiều công ty tư vấn thiết kế nợ đọng phí không thanh toán hợp đồng). Việc sút giảm doanh số, thị phần chung so với cùng kỳ có nguyên nhân cơ bản sau: thực hiện định hướng Ổn định-An toàn-Hiệu quả và cơ chế khoán lương theo hiệu quả. Công ty và tất cả các đơn vị đã chủ động triển khai một loạt các biện pháp chủ động sàng lọc, từ bỏ các khách hàng, đối tượng bảo hiểm có hiệu quả thấp, tập trung vào 3 nhóm nghiệp vụ bảo hiểm chủ đạo đang có hiệu quả rất thấp là: Bảo hiểm xe ô tô (chiếm 31% tổng doanh thu): Từ chối tái tục các xe, đội xe có tỷ lệ bồi thường thường xuyên cao, tần suất rủi ro lớn; các khách hàng có biểu hiện trục lợi bảo hiểm. Điều này làm giảm đáng kể doanh thu nhung cũng kìm chế số tiền bồi thường tuyệt đối chỉ ngang bằng với cùng kì năm 2005.Hy vọng tỷ lệ bồi thường bảo hiểm ô tô sẽ có chuyển biến tích cực trong 6 tháng cuối năm. Bảo hiểm tàu thuyền ( chiếm 12,4% tổng doanh thu): Tiếp tục kiên trì thực hiện chính sách không nhận hoặc không tái tục bảo hiểm tàu quá già, cũ nát, trọng tải quá nhỏ và không đủ khả năng đi biển; Chỉ triến khai nghiệp vụ tàu cá tại hai trường Kiên giang, Vũng tàu. Điều này làm giảm doanh thu nhưng đảm bảo tỷ lệ bồi thường nghiệp vụ tàu thuỷ giảm xuống còn 30% so với mức 48%(31/12/2005). Bảo hiểm hàng hoá (chiếm 12,4% tổng doanh thu): áp dụng chính sách không nhận bảo hiểm hoặc áp dụng mức phí, mức khấu trừ cao đối với mặt hàng xá (khô đậu tương, bã đậu nành,phân bón) có mở rộng điều khoản bảo hiểm thiếu hụt trọng lượng qua cân (vốn có tỷ lệ bồi thường 300-400% và phát sinh ở hầu hết các đơn bảo hiểm cấp ra). Việc này giúp tăng cường hiệu quả nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá (tỷ lệ bồi thường giảm từ 146% (30/6/2005) xuống còn 13% (30/6/2006)). Nghiệp vụ bảo hiểm xe máy (nghiệp vụ chiếm tỷ trọng 16,6% tổng doanh thu 2005) đã giảm tới 27% do thị trường giảm sút (CSGT giảm kiểm tra và xử phạt hành chính về lỗi không tham gia bảo hiểm TNDS bắt buộc; xe đăng ký mới không bắt buộc xuất trình GCNBH …) và do chia sẻ thị phần cho một số đối thủ mới trong lĩnh vực này như PVI,Viễn Đông, AAA. Tuy nhiên với việc công ty điều chỉnh bổ sung cơ chế kinh doanh từ 1/5 và chương trình khuyến mại toàn quốc từ 1/7 đến 28/9/2006, nhiều khả năng nghiệp vụ này sẽ đạt kết quả khả quan trong 6 tháng cuối năm. +,Hoạt động tái bảo hiểm : Về cơ bản đã tái tục thành công tất cả các hợp đồng cố định theo hướng mở rộng thêm năng lực thu xếp tái, phục vụ tốt hơn hoạt động khai thác gốc. Thu hoa hồng tái đạt 22 tỷ, thu nhận tái đạt 18 tỷ, đóng góp vào việc cân đối tài chính chung của công ty. Tuy nhiên hoạt động tái bảo hiểm tồn đọng 2 vấn đề lớn sau: Việc tuân thủ quy định tái bảo hiểm đã có tiến bộ nhưng vẫn bị coi nhẹ ở không ít chi nhánh. Việc thu đòi tái bảo hiểm không có chuyển biến do các chi nhánh và phòng Giám định-Bồi thường chưa có nhận thức đầy đủ ý nghĩa và trách nhiệm trong hoạt động này và chưa có hành động quyết liệt. +,Hoạt động đầu tư : Thực hiện tăng vốn điều lệ từ 70 tỷ lên 140 tỷ kể từ ngày 31/3/2006: Thu lãi đầu tư từ kinh doanh chứng khoán, cho vay tín dụng, tiền gửi, đầu tư khác đạt 10,2 tỷ/kế hoạch năm 25 tỷ, riêng lãi từ việc kinh doanh chứng khoán đạt 2,8 tỷ. Góp 15% vốn pháp định vào liên doanh kho xăng dầu ngoại quan Văn Phong. Đấu giá thành công việc mua 7% vốn điều lệ của công ty vận tải tàu thuỷ I với giá bằng đúng giá khởi điểm 10.200 đ/cp. Tới nay thị giá của loại cổ phiếu này đã tăng hơn 3 lần so với giá mua, tiếp tục cho vay cầm cố chứng khoán với lãi suất cao, am toàn với tổng mức dư 10 tỷ đồng. Thu hồi được một phần các khoản nợ của công ty XDCB và công ty TMDV Bà rịa-Vũng tàu. Tiến hành xây dựng trụ sở PJICO trên Tây nguyên và đang thiết kế kỹ thuật toà nhà PJICO tại Sài Gòn. +,Một số mặt công tác quản lý tài chính kế toán: - Công tác quản lý công nợ: Đây là vấn đề nổi cộm trong toàn công ty.Mặc dù công ty thường xuyên liên tục đôn đốc chỉ đạo về vấn đề đốc thu công nợ phí bảo hiểm nhưng chuyển biến chưa rõ rệt. Tình trạng để khách hàng nợ đọng phí bảo hiểm ô tô, xe máy bán lẻ, để đại lý, cán bộ bán hàng chiếm dụng phí bảo hiểm còn rất phổ biến và ở tình trạng báo động đỏ. Công nợ phí gốc kì 1 kỳ toàn công ty đến ngày 30/6/2006 là 144 tỷ, trong đó riêng ô tô + xe máy bán lẻ chiếm tới 40 tỷ (phần lớn là quá hạn). - Quản lý hoá đơn ấn chỉ: Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của công ty là doanh số từ nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới chiếm tỷ trọng gần 50% cơ cấu doanh thu nên các đơn vị cần phải đặc biệt chú trọng đến công tác kiểm tra, quản lý hoá đơn ấn chỉ. Kết quả đợt kiểm tra quyết toán 2005, kiểm toán 2005, kiểm tra quyết toán quý I/2006 cho thấy công tác quản lý hoá đơn ấn chỉ chưa được lãnh đạo các đơn vị tập trung quản lý sát sao. Mặc dù năm 2005 công ty đã tiếp tục hoàn thiện chương trình kế toán PIAS tăng cường hiệu quả công tác kiểm soát sử dụng hoá đơn ấn chỉ nhưng thực tế tại từng đơn vị công tác giám sát quyết toán ấn chỉ hoá đơn của từng phòng ban khai thác với cán bộ, đại lý, giữa phòng khai thác với phòng kế toán chưa dứt điểm từng tháng theo quy định. +,Công tác tổ chức nhân sự: Đây là một trong những công tác trọng tâm của công ty trong 6 tháng đầu năm để tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức nhân sự đáp ứng yêu cầu của định hướng kinh doanh trong giai đoạn mới: Tập trung kiện toàn toàn bộ các phòng ban tại văn phòng công ty theo hướng thiết lập các phòng ban quản lý nghiệp vụ kinh doanh chuyên môn hoá theo các nhóm nghiệp vụ tài sản kỹ thuật,hàng hoá,tàu thuỷ, xe cơ giới, con người; thành lập phòng công nghệ thông tin; bổ nhiệm trưởng phòng cho 3 phòng quan trọng là Kế toán, Tái bảo hiểm, Giám định-Bồi thường. Tập trung hoàn thiện mô hình tổ chức tại khu vực Sài gòn và phía Nam trước đây nhằm ổn định và phát triển kinh doanh tại khu vực trọng điểm này trong 6 tháng cuối năm. +,Công tác đào tạo nguồn nhân lực: Tổ chức tập huấn nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới theo quy tắc mới, công tác kế toán thống kê và hội thảo tái bảo hiểm tại Hà Nội. Tiếp tục tổ chức thực hiện 2 lớp đào tạo ngoại ngữ nâng cao cho 41 cán bộ. Trên cơ sở rút kinh nghiệm 2 khoá đào tạo với Viện quản trị kinh doanh Đại học KTQD để đào tạo cho khoảng 50 cán bộ lãnh đạo cấp phòng công ty và một số đơn vị tại Hà Nội trong tháng 7 và 8/2006 Nhiều đơn vị chưa quan tâm đến việc xác lập nhu cầu đào tạo nhân lực cho đơn vị mình (chỉ có 25/49 đơn vị đăng kí nhu cầu) và không có yêu cầu cụ thể nào về đào tạo tại chỗ. Các đơn vị quan tâm, chủ động làm tốt công tác đào tạo tại chỗ và có báo cáo thường xuyên là: Hải phòng, Đà nẵng, Quảng Ninh. Cử nhiều cán bộ đi đào tạo nghiệp vụ tại nước ngoài (Malaysia, Singapore, Anh …). +,Đánh giá tiến độ thực hiện một số công việc trọng điểm trong 6 tháng đầu năm: - Cơ chế khoán lương gắn với hiệu quả: Đã triển khai, kết quả sơ bộ cho thấy đây là định hướng đúng đắn. - Chương trình ứng dụng Công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm, giám định-bồi thường: Tiến triển chậm do tới tháng 5 mới thành lập phòng công nghệ thông tin và bổ sung nhân sự lãnh đạo về lĩnh vực này, đồng thời đây cũng là vấn đề phức tạp chung hiện nay của toàn ngành bảo hiểm Việt Nam. - Chương trình xây dựng, thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 vào hoạt động kinh doanh của công ty: Tiến độ chậm hơn so với dự kiến nhưng lí do chủ yếu là công ty quyết tâm làm ISO một cách thực chất chứ không làm hình thức nên đòi hỏi phải làm kỹ lưỡng. Dự kiến 6 tháng cuối năm sẽ phấn đấu hoàn thành về cơ bản để tạo sự chuyển biến về chất trong hoạt động kinh doanh và quản lý toàn công ty. - Chương trình tham gia, kiểm tra, chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ tại chỗ cho các đơn vị: Gần như chưa thực hiện được, tuy nhiên sẽ được thực hiện quyết liệt trong 6 tháng cuối năm. 1.3.4 Phương hướng nhiệm vụ cơ bản trong 6 tháng cuối năm: Căn cứ phương hướng nhiệm vụ kinh doanh chung của năm 2006 và tình hình kinh doanh trong 6 tháng đầu năm, Công ty xác định những nhiệm vụ trọng tâm trong 6 tháng cuối năm như sau: +,Công ty và từng chi nhánh phấn đấu hoàn thành kế hoạch doanh thu, lợi nhuận và các chỉ tiêu kế hoạch khác do hội đồng quản trị giao theo đó: Doanh thu bảo hiểm gốc phấn đấu thu thêm tối thiểu 450-500 tỷ, trong đó thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ để triển khai tốt Chiến dịch bảo hiểm học sinh, phấn đấu tăng trưởng 30%, đạt 45 tỷ doanh thu. Thực hiện quyết liệt chương trình khuyến mại bảo hiểm xe máy để bù đắp phần doanh thu đã giảm, phấn đấu đạt doanh thu 110 tỷ bảo hiểm xe máy trong năm nay. Khai thác triệt để làn sóng mua ô tô (cả xe mới, xe cũ nhập khẩu) trong 6 tháng cuối năm, song song với đó nghiên cứu các biện pháp thích hợp để lấy lại uy tín, hình ảnh của PJICO trong lĩnh vực bảo hiểm ôtô, phấn đấu doanh thu bảo hiểm ôtô tăng 10% hoặc ít nhất không giảm. Thực hiện các biện pháp quyết liệt nhằm thu hồi công nợ phí bảo hiểm gốc, giảm thiểu tối đa tình trạng chiếm dụng phí bảo hiểm của khách hàng, đại lý và cán bộ bán hàng của PJICO. Phấn đấu hoàn thành kế hoạch thu 94-100 tỷ từ hoạt động nhận và nhượng tái. Đẩy mạnh và tối ưu hoá hoạt động đầu tư tài chính để đảm bảo thu thêm 15 tỷ doanh thu đầu tư. Phấn đấu khai thác thêm 4-5 tàu biển mới; mở thêm được 5-7 khách hàng chiến lược về bảo hiểm hàng hoá. Tăng cường việc tiếp cận lại các chủ đầu tư, các nhà thầu để khôi phục hoạt động bảo hiểm dự án; có chương trình chủ động đón bắt Nghị định về bảo hiểm cháy. Tập trung chỉ đạo 3 chi nhánh trên địa bàn Sài Gòn khai thác triệt để tiềm năng thị trường, coi đây là các đơn vị chủ lực hàng đầu cho việc đảm bảo kế hoạch doanh số toàn công ty. +,Quyết tâm hoàn thành cơ bản việc xây dựng, áp dụng hệ thống ISO 9000 để tạo ra sự chuyển biến về chất trong những lĩnh vực hoạt động trọng yếu như: Giám định-bồi thường (trước hết là nghiệp vụ bảo hiểm ô tô); Quản lý công nợ, hoá đơn, ấn chỉ; Tái bảo hiểm; Bảo hiểm con người; Tài sản-kỹ thuật-trách nhiệm; Hàng hoá; Tàu thuỷ. +,Kiên quyết khắc phục các tồn tại trong công tác Giám định-bồi thường bằng việc kiên quyết hoàn thiện quy trình theo hướng tăng cường kiểm tra chéo; kiên quyết hơn việc bố trí sắp xếp nhân sự phòng Giám định-bồi thường cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu cả về chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm. Thực hiện đồng loạt nhiều biện pháp để giảm tỷ lệ bồi thường ô tô xuống dưới 65% và bồi thường xe máy xuống dưới 30%. +,Triển khai thực hiện việc thành lập chi nhánh PJICO Hà Nội trong 6 tháng cuối năm. +,Tiếp tục thực hiện các chương trình đào tạo nghiệp vụ kỹ năng quản trị, ngoại ngữ theo kế hoạch từ đầu năm; tăng cường tập huấn, hướng dẫn các mảng nghiệp vụ tại thị trường trọng điểm TP.Hồ Chí Minh-Đồng Nai-Bình Dương và các địa phương khác theo nhu cầu thực tế. +,Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các nghiệp vụ về Giám định-Bồi thường, công nợ, hoá đơn ấn chỉ, tái bảo hiểm và cấp đơn tại các đơn vị. +,Khởi công xây dựng toà nhà PJICO tại TP.Hồ Chí Minh, nghiên cứu thành lập công ty quản lý quỹ… CHƯƠNG II CƠ SỞ LÝ THUYẾT TRONG XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ TÍN CHỈ XE CƠ GIỚI CHO BỘ PHẬN BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PTROLIMEX 1.Tổng quan về Hệ thống thông tin quản lý 1.1.Khái niệm và các bộ phận cấu thành hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin là tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu…thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường. Nó được thể hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị tin học. Đầu vào (Inputs) của hệ thống thông tin được lấy từ các nguồn (Sources) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết quả xử lý (Outputs) được chuyển đến các đích (Destination) hoặc cập nhật vào kho lưu trữ dữ liệu (Storage). Nguồn Thu nhập Xử lý và lưu giữ Đích Phân phát Kho dữ liệu Mô hình hệ thống thông tin . Như hình trên minh hoạ mọi hệ thống thông tin có bốn bộ phận : - Bộ phận đưa dữ liệu vào - Bộ phận xử lý - Kho dữ liệu - Bộ phận đưa dữ liệu ra 1.2.Phân loại hệ thống thông tin : 1.2.1. Phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra: Mặc dù các hệ thống thường sử dụng các công nghệ khác nhau nhưng chúng phân biệt nhau trước hết bởi loại hoạt động mà chúng trợ giúp. +,Hệ thống thông tin xử lý giao dịch TPS (Transaction Processing System): Hệ thống xứ lý giao dịch xử lý các dữ liệu đến từ các giao dịch mà tổ chức thực hiện hoặc với khách hàng, với nhà cung cấp, những người cho vay hoặc với nhân viên của nó. Các giao dịch sản sinh ra các tài liệu và các giấp tờ thể hiện những giao dịch đó. Các hệ thống xử lý giao dịch có nhiệm vụ tập hợp tất cả các dữ liệu cho phép theo dõi các hoạt động của tổ chức. Chúng trợ giúp các hoạt động ở mức tác nghiệp. Có thể kể ra các hệ thống thuộc loại này như: Hệ thống trả lương, lập đơn đặt hàng, làm hoá đơn… +,Hệ thống thông tin quản lý MIS (Management Information System): Là những hệ thống trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức, các hoạt động này nằm ở mức điều khiển tác nghiệp, điều khiển quản lý, hoặc lập kế hoạch chiến lược.Nói chung chúng tạo ra các báo cáo cho các nhà quản lý một cách định kỳ hoặc theo yêu cầu. Các báo cáo tóm lược tình hình về một mặt đặc biệt nào đó của tổ chức. Vì các hệ thống thông tin quản lý phần lớn dựa vào các dữ liệu sản sinh từ các hệ xử lý giao dịch do đó chất lượng thông tin mà chúng sản sinh ra phụ thuộc rất nhiều vào việc vận hành tốt hay xấu của hệ xử lý giao dịch. Hệ thống phân tích năng lực bán hàng, theo dõi chi tiêu, theo dõi năng suất hoặc sự vắng mặt của nhân viên, nghiên cứu thị trường …là các hệ thống thông tin quản lý. +,Hệ thống trợ giúp ra quyết định DSS (Decision Support System): Là những hệ thống được thiết kế với mục đích rõ ràng là trợ giúp các hoạt động ra quyết định. Quá trình ra quyết định thường được mô tả như là một quy trình được tạo thành từ ba giai đoạn : Xác định vấn đề, xây dựng và đánh giá các phương án giải quyết, lựa chọn phương án. Về nguyên tắc, một hệ thống trợ giúp ra quyết định phải cung cấp thông tin cho phép người ra quyết đinh xác định rõ tình hình mà một quyết định cần phải ra. Thêm vào đó nó còn phải có khả năng mô hình hoá để có thể phân lớp và đánh giá các giải pháp. Nói chung đây là các hệ thống đối thoại có khả năng tiếp cận một hoặc nhiều cơ sở dữ liệu và sử dụng một hoặc nhiều mô hình để biểu diễn và đánh giá tình hình. +,Hệ thống chuyên gia ES (Expert System): Đó là những hệ thống cơ sở trí tuệ, có nguồn gốc từ nghiên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBc 06.doc