Cùng với sự phát triển không ngừng về kỹ thuật máy tính và mạng điện tử, công nghệ thông tin cũng được những công nghệ có đẳng cấp cao và lần lượt chinh phục hết đỉnh cao này đến đỉnh cao khác. Mạng Internet là một trong những sản phẩm có giá trị hết sức lớn lao và ngày càng trở nên một công cụ không thể thiếu, là nền tảng chính cho sự truyền tải, trao đổi thông tin trên toàn cầu.
Bằng internet, chúng ta đã thực hiện được nhiều công việc với tốc độ nhanh hơn và chi phí thấp hơn nhiều so với cách thức truyền thống. Chính điều này, đã thúc đẩy sự khai sinh và phát triển của thương mại điện tử và chính phủ điện tử trên khắp thế giới, làm biến đổi đáng kể bộ mặt văn hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống con người.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tiễn đời sống xã hội giảm thiểu được sức lao động của con người, tăng hiệu học tập của con người. Luyện thi Tiếng Anh cũng là lĩnh vực được quan tâm. Trong phạm vi của đồ án tốt nghiệp chúng em đã lựa chọn đề tài “Xây dựng phần mềm luyện thi TOEIC”. Nội dung của đồ án đi vào việc tìm hiểu nghiệp vụ của bài toán luyện thi trắc nghiệm. Chúng em sẽ phân tích thiết kế cho bài toán luyện thi trắc nghiệm đồng thời đưa ra cài đặt cho hệ thống luyện thi TOEIC.
69 trang |
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1069 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Xây dựng phần mềm luyện thi TOEIC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Hưng Yên, ngày ....... tháng ...... năm 2011
Giáo viên hướng dẫn
Đào Anh Hiển
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Hưng Yên, ngày ....... tháng ...... năm 2011
Giáo viên phản biện
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Hưng Yên, ngày ....... tháng ...... năm 2011
Giáo viên phản biện
LỜI CẢM ƠN
Với sự cố gắng nỗ lực của nhóm chúng em, niềm tâm huyết với đề tài đã giúp nhóm hoàn thành đồ án tốt nghiệp đúng thời hạn.
Để có được kết quả đó nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường đặc biệt là các thầy cô trong khoa Công nghệ thông tin đã giảng dạy, giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên.
Đặc biệt, cho phép nhóm chúng em được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo Đào Anh Hiển trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên đã tận tình hướng dẫn, động viên để nhóm chúng em có thể hoàn thành đề tài một cách tốt nhất.
Chúng em xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã ủng hộ, giúp đỡ, động viên, khuyến khích nhóm chúng em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!
Hưng Yên, ngày 04 tháng 08 năm 2011
Sinh viên thực hiện đề tài
Bùi Thanh Chung
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 : Một số loại Pocket PC thông dụng 16
Hình 1.2: Start page được hiển thị khi chạy Visual Studio .NET 18
Hình 1.3: Hộp thoại tạo một Visual Basic Smart Device Application 19
Hình 1.4: Thiết kế form xuất hiện sau khi dự án được tạo 20
Hình 1.5: Hộp công cụ Toolbox cho dự án Smart Device Application 21
Hình 1.6: Sau khi một số điều khiển vào forms 22
Hình 1.7 : Cửa sổ properties của một điều khiển textbox 23
Hình 1.8: Mã Code của chương trình thử nghiệm 24
Hình 1.9 : Trước khi triển khai ứng dụng trên thiết bị, VB đưa ra hộp thoại 24
Hình 3.1: Biểu đồ UseCase tổng quan . 29
Hình 3.2: Biểu đồ UseCase đăng nhập . 30
Hình 3.3: UseCase thay đổi mật khẩu. 31
Hình 3.4: UseCase quản lý đề thi. 32
Hình 3.5: Usecase quản lý thống kê thí sinh dự thi. 33
Hình 3.6: UseCase nhập thông tin dự thi. 34
Hình 3.7: UseCase thực hiện test. 35
Hình 3.8: Biểu đồ tuần tự mô tả chức năng dự thi. 36
Hình 3.9: Biểu đồ tuần tự mô tả chức năng nhập câu hỏi. 37
Hình 3.10: Biểu đồ tuần tự cho chức năng sửa câu hỏi. 37
Hình 3.11: Biểu đồ tuần tự cho chức năng xóa câu hỏi. 38
Hình 3.12: Biều đồ tuần tự cho chức năng đăng nhập. 38
Hình 3.13: Biểu đồ tuần tự cho chức năng thay đổi mật khẩu. 39
Hình 3.14: Biểu đồ tuần tự cho chức năng thay đổi thống kê thí sinh. 39
Hình 3.15: Biều đồ lớp 40
Hình 4.1: Biều đồ mô tả cơ sở dữ liệu. 48
Hình 5.1: Giao diện form đăng nhập hệ thống 49
Hình 5.2: Giao diện form chính của chương trình. 50
Hình 5.3: Giao diện form quản lý đọc hiểu 51
Hình 5.4: Giao diện form quản lý phần hoàn thành câu. 52
Hình 5.5: Giao diện form quản lý tìm lỗi sai. 54
Hình 5.6: Giao diện form quản lý phần nghe. 55
Hình 5.7: Giao diện form quản lý phần picture description. 56
Hình 5.8: Giao diện form đăng ký dự thi. 57
Hình 5.9: Giao diện chính. 58
Hình 5.10: Giao diện dự thi phần đọc hiểu. 60
Hình 5.11: Giao diện thi phần hoàn thành câu. 61
Hình 5.12: Giao diện dự thi phần tìm lỗi sai. 63
Hình 6.1: Kiến trúc phần mềm. 65
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển không ngừng về kỹ thuật máy tính và mạng điện tử, công nghệ thông tin cũng được những công nghệ có đẳng cấp cao và lần lượt chinh phục hết đỉnh cao này đến đỉnh cao khác. Mạng Internet là một trong những sản phẩm có giá trị hết sức lớn lao và ngày càng trở nên một công cụ không thể thiếu, là nền tảng chính cho sự truyền tải, trao đổi thông tin trên toàn cầu.
Bằng internet, chúng ta đã thực hiện được nhiều công việc với tốc độ nhanh hơn và chi phí thấp hơn nhiều so với cách thức truyền thống. Chính điều này, đã thúc đẩy sự khai sinh và phát triển của thương mại điện tử và chính phủ điện tử trên khắp thế giới, làm biến đổi đáng kể bộ mặt văn hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống con người.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tiễn đời sống xã hội giảm thiểu được sức lao động của con người, tăng hiệu học tập của con người. Luyện thi Tiếng Anh cũng là lĩnh vực được quan tâm. Trong phạm vi của đồ án tốt nghiệp chúng em đã lựa chọn đề tài “Xây dựng phần mềm luyện thi TOEIC”. Nội dung của đồ án đi vào việc tìm hiểu nghiệp vụ của bài toán luyện thi trắc nghiệm. Chúng em sẽ phân tích thiết kế cho bài toán luyện thi trắc nghiệm đồng thời đưa ra cài đặt cho hệ thống luyện thi TOEIC.
2. Đối tượng nghiên cứu
Với đề tài này, chúng em tập trung vào các nội dung :
Tìm hiểu, nghiên cứu ngôn ngữ lập trình C# (2008).
Phân tích và thiết kế hệ thống bằng UML.
Tìm hiểu các thao tác xử lý dữ liệu trên Webservice.
Nghiên cứu và lập trình trên thiết bị Pocket PC
Tìm hiểu hình thức thi TOEIC (Format của các bài test).
Tìm hiểu các công cụ xây dựng chương trình: sử dụng Visual Studio 2008 để thiết kế giao diện và xây dựng phần mềm, sử dụng SQL Server 2005 để thiết kế cơ sở dữ liệu cho hệ thống.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trong một khoảng thời gian có hạn, chúng em chỉ tập trung vào nghiên cứu bài toán luyện thi trắc nghiệm và tìm hiểu nghiệp vụ quản lý đề thi của bài thi TOEIC. Tìm hiểu các công cụ để xây dựng “Phần mềm luyện thi TOEIC”.
1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết giúp chúng ta:
Hiểu được cách sử dụng của ngôn ngữ C#, trong đó có các đối tượng, phương thức, thuộc tính…
Biết cách phân tích thiết kế hệ thống bằng UML, sử dụng công cụ STAR UML để thiết kế.
Biết các thao tác với Webservice, giúp cho mọi client có thể kết nối được đến nó.
Biết cách sử dụng hệ quản trị CSDL bằng SQL Server 2005
Nghiên cứu thực tiễn, công nghệ nhằm :
Thiết kế được phần mềm luyện thi cho một trường học, một cơ sở giáo dục.
Giải quyết và tối ưu hóa quá trình thi cử từ mọi client trong hệ thống.
Đưa ra các báo cáo, thống kê tổng hợp và phân tích.
5. Phương pháp nghiên cứu
Do đây là một sản phẩm phần mềm ứng dụng, nên chúng em đã áp dụng phương pháp nghiên cứu:
Khảo sát nhu cầu thực tế từ các bạn sinh viên (sự quan trọng khi có một phần mềm luyện thi).
Tham khảo hình thức tính điểm của bài thi TOEIC.
Tham khảo phần mềm TOEIC Mastery.
Tham khảo tài liệu về webservice, sau đó lập trình thành phần mềm trên Visual Studio 2008 và hoàn thiện chương trình.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Như vậy, nếu thực hiện thành công đề tài này sẽ mang lại ý nghĩa to lớn về cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn.
Ý nghĩa lý luận của đề tài:
Chương trình cùng với thuyết minh sẽ trở thành một tài liệu học tập, tham khảo, dễ hiểu, rất hữu ích cho sinh viên khi nghiên cứu về kiến trúc hướng dịch vụ, cụ thể là Webservice trong Dotnet.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Đề tài là một sản phẩm mang tính ứng dụng cao phục vụ luyện thi TOEIC của các trung tâm ngoại ngữ.
Là một công cụ giúp người tự học TOEIC làm quen và luyện tập trước khi bước vào kỳ thi TOEIC chính thức.
7. Cấu trúc của báo cáo
Báo cáo của chúng em gồm có 4 phần:
Phần I: Mở đầu
Giới thiệu tổng quan về đề tài “Xây dựng phần mềm luyện thi TOEIC”
Phần II: Nội dung
Trong phần này bao gồm các chương sau:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Phân tích và thiết kế hệ thống
Chương 3: Thiết kế cơ sở dữ liệu
Chương 4: Thiết kế và đặc tả giao diện
Chương 5: Cài đặt và thử nghiệm chương trình.
Phần III: Kết luận
Kết quả và hướng phát triển của đề tài
Phần IV: Tài liệu tham khảo
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU VỀ LẬP TRÌNH TRÊN POCKET PC
1.1. Giới thiệu về POCKET PC (PPC)
1.1.1. Khái niệm chung
Pocket PC là một thiết bị điẹn tử không dây nhỏ, gọn. Nó như một chiếc máy vi tính nhỏ có nhiều chức năng tiện lợi cho người dùng.
Khi nói về Pocket PC ta cần phân biệt hai khái niệm. Đó là hệ điều hành Pocket PC (Pocket PC Operating System) và thiết bị Pocket PC (Pocket PC– device).
Hệ điều hành Pocket PC: là một phiên bản của hệ điều hành Windows CE cho các thiết bị di động được Microsoft giới thiệu vào đầu năm 2000.
Thiết bị Pocket PC: là một PDA, là một thiết bị cầm tay (palm–size) sử dụng hệ điều hành Pocket PC. Một thiết bị Pocket PC luôn đi kèm với một phiên bản của hệ điều hành Pocket PC.
1.1.2. Ứng dụng
PPC là thiết bị điện tử ngày càng được ứng dụng nhiều trong đời sống hiện tại. Có người dùng PPC như là một sổ tay cá nhân có chức năng ghi chép, soạn thảo văn bản, bảng tính, lập lịch. Có người sử dụng PPC như máy điện thoại di động.
Không những vậy, PPC là thiết bị điện tử không dây có thể truy cập Internet tìm kiếm thông tin, chat, email. Ngoài ra nó còn có thể kết nối với điện thoại di động, máy vi tính vv...PPC có rất nhiều tính năng, do dó mà tuỳ vào mỗi nhu cầu sử dụng và trình độ của mỗi người mà sử dụng PPC vào công việc gì và sử dụng như thế nào.
1.1.3. Đặc điểm kĩ thuật
- Ưu điểm
PPC là thiết bị không dây nhỏ, gọn, tiện sử dụng. Nó có nhiều tác dụng. Nó có thể kết nối điện thoại hay máy vi tính. Trong lai không xa PPC có thể thay thế PC.
- Nhược điểm
Ngoài những ưu điểm trên, PPC còn có các nhược điểm như: dung lượng bộ nhớ ít, màn hình nhỏ, tốc độ còn hạn chế và nhiều chức năng khác mà PPC không thể bằng PC được.
Mặc dù có những nhược điểm về kích thước và pin nhưng đó có thể được xem như là cái giá phải trả cho những tính năng thuận tiện của PPC phục vụ cho nhu cầu của người dùng. Với tính năng mạnh và sự phát triển của cả phần cứng và phần mềm, có thể trong tương lai không xa PPC sẽ đủ sức thay thế PC!
1.1.4. Hệ điều hành Pocket PC
Hệ điều hành Pocket PC được thiết kế với các tính năng và giao diện dành riêng cho các thiết bị hỗ trợ cá nhân PDA và máy tính cầm tay (handheld PC). Có thể hiểu hệ điều hành Pocket PC là một phiên bản của hệ điều hành Windows CE hoặc Windows Mobile được cài đặt nhằm tối ưu cho các thiết bị này. Hệ điều hành Pocket PC giải quyết được nhiều thiếu sót đã làm giảm thành công của hệ điều hành Windows CE, như giao diện quá phức tạp, tốc độ chậm, khả năng lưu trữ kém, nguồn cung cấp năng lượng không tốt,…Phiên bản mới nhất là hệ điều hành Pocket PC 2003, một thể hiện của hệ điều hành Windows Mobile .
1.1.5. Bộ nhớ trong PPC
Bộ nhớ (memory) sẵn có trong PPC gồm ROM và RAM. Ngoài ra, ta có thể dùng Card để làm bộ nhớ ngoài.
RAM là từ viết tắt của từ Random Access Memory chỉ bộ nhớ có thể đọc/ghi được. Khi ngắt nguồn nuôi (hết pin hoặc Hard Reset) thì thông tin lưu trữ trên RAM sẽ bị mất.
ROM là viết tắt của từ Random Only Memory. Hầu hết các PPC hiện nay đều sử dụng FLASH ROM, có thể đọc/ ghi được. Do đó có thể UP ROM mà không cần mang đến nhà sản xuất. Khi ngắt nguồn nuôi hoặc hard Reset thì thông tin lưu trữ trên ROM không bị mất. ROM gồm HDH, Radio, Extended ROM.
Máy chạy càng nhiều RAM thì chạy càng tốt và lưu trữ data, cài đặt software càng dễ dàng.
Nói chung, PPC tổ chức bộ nhớ thành 3 phần:
Main memory(gồm storage: dùng để cài đặt software trong Main memory và program: dành để chạy soft ware)
Storage
Storage Card
Đối với Main memory, máy sẽ tự quản lý việc phân chia lại giữa storage và program nhưng ta có thể can thiệp trực tiếp qua Start/ Settings/ System memory.
1.1.6. Phần mềm chạy trên PPC
Phần mềm cho PPC hiện có khá nhiều với đủ chủng loại và có tốc độ phát triển rất nhanh. Số lượng phần mềm miễn phí của PPC cũng khá phong phú, giao diện đẹp, thân thiện với người dùng. Riêng về nhu cầu đọc các tài liệu trên PPC hỗ trợ nhiều định dạng khác nhau như: Word, Excel, Acrobat...
1.1.7. Thiết bị Pocket PC
Ra đời vào những năm 90 của thế kỉ 20, thiết bị Pocket PC là một dạng thiết bị PDA sử dụng hệ điều hành Pocket PC.
Với thiết bị Pocket PC thì mục đích của Microsoft là tạo ra một máy tính đa năng mà có thể đặt trong lòng bàn tay.
Các thiết bị Pocket PC do nhiều hãng như Compack, HP, Casio sản xuất. Thiết bị Pocket PC có tốc độ và bộ nhớ gấp vài lần so với các thiết bị sử dụng hệ điều hành PalmOS. Chúng cũng có độ phân giải màn hình lớn hơn (320x240) và gần như hiển thị được tất cả các màu. Khả năng thể hiện và ghi âm đã trở thành chuẩn. Hơn nữa, thiết bị Pocket PC sử dụng các chuẩn cắm công nghiệp, có tính tương thích và có một số hình thức thêm các phần (module) mở rộng (thường dưới hình thức các thẻ Compact Flash) như các thẻ nhớ (storage card), hay modem kết ,nối Internet, …Tất cả các hệ thống có thể giao tiếp qua cổng hồng ngoại (IR–Infrared), và chúng cũng có thể kết nối với desktop qua cổng USB dùng cáp nối. Microsoft đã thêm các tính năng mới cho thiết bị Pocket PC với hệ điều hành Pocket PC (lưu trong ROM) chứa phiên bản thu gọn của một số phần mềm như: Pocket Internet Explorer, Pocket Word và Excel, Outlook, Microsoft Reader, Media Player, File Manager, Notepad và Calculator, …cũng như gói phần mềm ActiveSync giữa thiết bị Pocket PC và các máy trạm. Các phần mềm khác phải được lưu trong Systems RAM (đóng vai trò là sự kết hợp giữa hệ thống tập tin và bộ nhớ hỗn tạp). Microsoft cũng cung cấp một số phần mềm miễn phí như: Pocket Streets, Transcriber (bộ giải mã chữ viết tay) và Games (như Freecell). Nhiều phần mềm khác của hãng thứ ba cũng được tích hợp sẵn như: Databases, Picture Viewers, … Với tất cả những tính năng trên thì Pocket PC thực sự là một trong những thiết bị PDA được sử dụng phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay, cũng như trong tương lai. Nhưng do điều kiện không cho phép nên ứng dụng Từ điển chỉ được phát triển trên Pocket PC 2002. hoặc mới hơn.
Các hãng sản xuất Pocket PC : O2, Hewlett-Packard, Dell …
Hình 1.1 : Một số loại Pocket PC thông dụng
Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu lập trình cho thiết bị di động PPC trên nền Windows mobile.
1.2. Lập trình cho thiết bị di động PPC trên nền Windows Mobile.
1.2.1. Thiết lập môi trường.
Yêu cầu của hệ thống
Smart Device Extensions là môi trường phát triển tích hợp ( IDE) mà các nhà phát triển nhằm vào .NET Compact Framework. Nó là một thành phần của Visual studio .NET 2005.
Để chạy được các công cụ trên, yêu cầu tối thiểu về cấu hình tối thiểu như sau:
Lĩnh vực
Yêu cầu tối thiểu
Operatinh system and RAM
Windows Profession 2000, 256 MB hoặc các phiên bản mới hơn đồng thời có cấu hình RAM lớn hơn tùy từng bản win.
Hard disk space
Ít nhất 900MB trên ổ cứng có hệ điều hành khoảng 1.1GB để cài VisualBasic.Net
Processor speed
Tối thiểu Pentium III 600MHz
Device connectivity
Activesync 3.5 hoặc mới hơn.
Bạn cần phải có thiết bị để chạy thử chương trình .NET Compact Framework tương thích với tất cả các thiết bị có khả năng chạy hệ điều hành POCKET PC.
b. Sử dụng Smart Device Extensions trong quá trình phát triển
Cách dễ nhất để phát triển .NET Compact Framework là sử dụng Smart Device Extensions trong Visual Studio .Net 2005. Nó đơn giản là mở rộng của Visual Studio 7.1, Smart Device Extensions đưa ra các kiểu tạo ứng dụng, cho phép chúng ta tập trung vào các thiết bị sử dụng Windows CE hỗ trợ .NET Compact Framework, như là PPC. Điều này có nghĩa là sử dụng Smart Device Extension để phát triển các ứng dụng trên windows CE như phát triển các ứng dụng trên Windows 2000 hoặc XP.
1.2.2. Tạo một ứng dụng cho các thiết bị PPC
Chúng ta sẽ tạo một ứng dụng đơn giản “Hello world” bằng ngôn ngữ C#
Bước 1: Khi chúng ta chạy Visual Studio .NET lần đầu, sẽ hiển thị Start page, như hình 1. Để tạo ứng dụng mới, bấm vào nút có nhãn New project gần phía dưới của màn hình. Hoặc vào menu File ---> New ---> project hoặc sử dụng Ctrl + Shift + N.
Hình 1.2: Start page được hiển thị khi chạy Visual Studio .NET
Bước 2: Sau khi chọn New project, một hộp thoại xuất hiện ra cho phép chúng ta chọn kiểu dự án. Lựa chọn mục Visual C# ---> Smart Device sẽ cho phép ta chọn kiểu thiết bị mà chúng ta muốn phát triển trên nó. Chúng ta sẽ chọn nền tảng Pocket PC, điều này có nghĩa là ứng dụng của chúng ta sẽ chạy trên tất cả các thiết bị hỗ trợ hệ điều hành Pocket PC, bao gồm cả Smart phones. Ở mục Templates chúng ta chọn Device Application như hình 2.
Điền tên dự án vào mục Name, và nơi chứa dự án vào mục location .
Hình 1.3: Hộp thoại tạo một Visual Basic Smart Device Application
Bước 3: Sau khi lựa chọn như hình trên, bấm OK Visual Studio tự động kích hoạt Smart Device Extension và đưa đến phần thiết kế form, như hình sau. Thiết kế form giống như thiết kế được sử dụng trong các dự án desktop.
Hình 1.4: Thiết kế form xuất hiện sau khi dự án được tạo
Bên trái của phần thiết kế forms là nhãn Toolbox. Bấm vào đó cho chúng ta hộp công cụ Toolbox như hình sau:
Hình 1.5: Hộp công cụ Toolbox cho dự án Smart Device Application
Bước 4: Tất cả các điều khiển trong hộp công cụ đều có thể sử dụng trong các dự án .NET Compact Framework. Kéo một số điều khiển vào form như hình sau:
Hình 1.6: Sau khi một số điều khiển vào forms
Bên phải của phần thiết kế forms là cửa sổ thuộc tính chứa đựng tất cả các thuộc tính public của điều khiển đang lựa chọn trong cửa sổ Form Designer.Bạn có thể thay đổi thuộc tính của các điều khiển bằng cách đưa giá trị vào điều khiển TextBox bên cạnh các tên thuộc tính. Nếu thuộc tính có giưói hạn số lượng giá trị, sau đó hộp thả xuống được hiển thị bên cạnh tên thuộc tính đó. Nếu giá trị của thuộc tính là một tập hợp các đối tượng hoặc một đối tượng phức tạp, có thể đặc tính đó ở bên cạnh tên thuộc tính. Chọn vào đặc tính đó sẽ hiển thị một hộp thoại cho phép chúng ta sửa đổi giá trị của thuộc tính.
Hình 1.7 : Cửa sổ properties của một điều khiển textbox
Bước 5 : Bấm đúp vào nút có nhãn Button1, IDE đưa đến phần soạn thảo mã nguồn và con trỏ sẽ nhấp nháy ở trong phương thức btStart_Click. Chúng ta sẽ đưa vào một số dòng lệnh như hình sau:
Hình 1.8: Mã Code của chương trình thử nghiệm
Bước 6: Bây giờ chúng ta có thể biên dịch và triển khai trên thiết bị. Để triển khai trên thiết bị và chạy ứng dụng chọn Start Debugging. Trước tiên Visual Studio biên dịch mã nguồn và đưa cho chúng ta hộp thoại Deploy Hello world như hình.
Hình 1.9 : Trước khi triển khai ứng dụng trên thiết bị, VB đưa ra hộp thoại
Bước 7: Để chạy thử ứng dụng trên máy tính Desktop, chúng ta chọn Pocket PC 2003 SE Emulator. Nếu muốn chạy thử trên thiết bị thực, chúng ta chọn Pocket PC 2003 Device. Phải đảm bảo rằng thiết bị đã được kết nối thông qua đường ActiveSync trước khi triển khai ứng dụng trên thiết bị. Sau đó chọn Deploy.
Bước 8: Visual Studio cài đặt .NET Compact Framework và chạy ứng dụng. Nếu chúng ta bấm vào nút Start, chúng ta nhận được thông báo "Hello world".
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM LUYỆN THI TOEIC
2.1 Giới thiệu đề tài
TOEIC, viết tắt của Test of English for International Communication, là một chứng chỉ tiếng Anh quốc tế về giao tiếp dành cho người đi làm không phải là người sử dụng tiếng Anh làm tiếng mẹ đẻ.
Ngày nay những doanh nghiệp dựa vào điểm số TOEIC làm tiêu chuẩn tuyển dụng nhân viên và quyết định thăng chức hay tiến cử một nhân viên nào đó tu nghiệp nước ngoài.
Các trường đại học và các trường ngoại ngữ dùng bài kiểm tra TOEIC để đánh giá sự tiến bộ trong việc học tiếng Anh đối với các sinh viên của họ, kì thi xếp lớp và cấp cho sinh viên một chứng chỉ có giá trị quốc tế.
Trong thời gian gần đây người Việt Nam ta bắt đầu quan tâm tới chứng chỉ TOEIC và để theo kịp nhu cầu của thị trường nên đã có nhiều người là sinh viên sắp ra trường và những người đang đi làm hay chuẩn bị xin việc đều luyện thi chứng chỉ TOEIC.
Theo quyết định chính thức của trường ĐHSPKT Hưng Yên, những sinh viên tốt nghiệp năm 2012 trở đi buộc phải có chứng chỉ TOEIC. Vì vậy chúng em làm phần mềm này để giúp các bạn sinh viên có thể rèn luyện kiến thức cho chính mình.
2.2 Hình thức thi TOEIC
Phần thi
Thời gian
Số câu
Tổng điểm
Đọc hiểu
Hoàn thành câu
100 phút
100 câu hỏi
495 điểm
Phát hiện lỗi
Đọc hiểu
Nghe hiểu
Trả lời theo tranh
100 phút
100 câu hỏi
495 điểm
Hỏi đáp
Hội thoại ngắn
Phát biểu ngắn
2.3. Nghiệp vụ của phần mềm luyện thi TOEIC
Yêu cầu về hoạt động của hệ thống .
Nhập mới đề thi hoặc nhập mới các câu hỏi trong một đề thi cho trước.
Sửa đề thi với sửa các câu hỏi trong một đề thi cho trước.
Xóa một đề thì hoặc xóa các câu hỏi trong một đề thi cho trước.
Thí sinh có thể đăng ký làm bài thi với một đề thi cho trước.
2.3. 1 Phần dành cho thí sinh.
Người sử dụng làm bài test, mỗi câu hỏi có 4 phương án A, B, C, D.
Hiển thị nội dung câu hỏi.
Hiển thị nội dung 4 phương án A, B, C, D quan đó thí sinh có thể chọn.
Với mỗi bài test, sẽ có đồng hồ đếm ngược thời gian, qua đó người thí sinh có thể nhìn thấy thời gian còn lại để xác định tốc độ làm bài.
Người sử dụng chọn một trong bốn phương án rồi nhấn “Submit” để hoàn thành một câu hỏi. Nhấn “Next” để sang câu hỏi tiếp theo.
Trong phần nghe, hệ thống sẽ tự động cung cấp file media để người nghe có thể nghe.
Hiển thị hình ảnh trong phần Picture Description (xem tranh nghe câu hỏi và trả lời)
Nghe đoạn hội thoại: người sử dụng nghe một đoạn hội thoại có trong file media, đây là một đoạn hội thoại gồm nhiều câu hỏi.
Nghe một đoạn văn và trả lời: Tương tự như nghe một đoạn hội thoại.
Trong phần đọc, hệ thống hiển thị từng câu hỏi theo một trình tự cho trước.
Với mỗi câu hỏi riêng lẽ có một câu trả lời.
Với bài đọc có nhiều câu hỏi, điểm lưu ý nhất là hệ thống sẽ hiển thị nội dung bài đọc lên một khung, câu hỏi và 4 đáp án được hiển thị lên một khung. Khung chứa nội dung bài đọc được giữ nguyên cho đến khi các câu hỏi của bài đọc đó được kết thúc.
Trong phần xem lại đề, người sử dụng biết được tổng số điểm của bài thi, kết quả của bài thi được hiển thị trên một Report.
2.3.2 Phần dành cho người quản trị.
Đăng nhập.
Soạn mới một đề thi:
Nhập đoạn văn dài với bài đọc hiểu với mỗi bài đọc hiểu phải nhập số câu hỏi và nội dung tương ứng 4 đáp án.
Trong phần nghe, nhập nội dung câu hỏi và file media, riêng phần picture description phải nhập tệp tin jpg, hoặc file jpeg có lưu trữ hình ảnh .
Xem người sử dụng nào đang test, thống kê kết quả, số thi sinh nào đạt, trượt.
Thống kê những thí sinh đạt, trượt trong tháng, năm.
Tìm kiếm.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
Nghiên cứu tài liệu.
Nghiên cứu công nghệ Microsoft.NET.
Nghiên cứu ADO.NET để thao tác với cơ sở dữ liệu SQL server.
Nghiên cứu ASP.NET webservice.
Nghiên cứu lập trình trên thiết bị di động với Windows Mobile
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Phương pháp phân tích: Phân tích cấu trúc của bài test TOEIC.
Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi và tham khảo ý kiến của các trung tâm luyện thi TOEIC với yêu cầu hệ thống.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
3.1. Biểu đồ UseCase
3.1.1 Xác định các tác nhân và UseCase
Qua khảo sát hiện trạng thực tế, kết hợp với việc tham khảo tài liệu và phân tích ý kiến của người quản trị, phần mềm luyện thi TOEIC có các tác nhân sau:
STT
Tác nhân
UseCase
1
Administrator, Candidate
UseCase tổng quan
2
Administrator
Đăng nhập
3
Administrator
Thay đổi mật khẩu
4
Administrator
Quản lý, thống kê Candidate
5
Administrator
Quản lý đề thi
6
Candidate
Nhập thông tin dự thi
7
Candidate
Thực hiện test.
3.1.2 Biểu đồ UseCase tổng quan.
Hình 3.1: Biểu đồ UseCase tổng quan .
3.1.3 UseCase mô tả phần đăng nhập.
Hình 3.2: Biểu đồ UseCase đăng nhập .
Mô tả:
Tác nhân: người quản trị.
Cho phép người quản trị đăng nhập để thao tác với hệ thống.
Dòng sự kiện :
Các dòng sự kiện chính.
Chức năng này bắt đầu khi người quản trị muốn đăng nhập để sử dụng hệ thống.
Hệ thống yêu cầu người quản trị nhập tên đăng nhập, mật khẩu.
Hệ thống kiểm tra tính hợp lệ của tên đăng nhập, mật khẩu đăng nhập.
Các dòng sự kiện phụ.
Nếu trong dòng sự kiện chính người quản trị cung cấp một tên đăng nhập, mật khẩu hoặc nhóm người quản trị không hợp lệ hệ thống sẽ xuất hiện một thông báo lỗi trên màn hình. Người quản trị có thể chọn tiếp tục đăng nhập lại theo dòng sự kiện chính hoặc hủy bỏ việc đăng nhập để kết thúc chức năng đăng nhập.
Yêu cầu đặc biệt: NA
Tình trạng trước: NA
Tình trạng sau:
Nếu đăng nhập thành công, người quản trị sẽ bắt đầu sử dụng các chức năng tiếp theo với vai trò đã đăng nhập. Nếu không, trạng thái của hệ thống không đổi.
3.1.4 UseCase mô tả phần thay đổi mật khẩu.
Hình 3.3: UseCase thay đổi mật khẩu.
Mô tả:
Tác nhân: người quản trị.
Cho phép người quản trị thay đổi một khẩu cũ bằng một mật khẩu mới.
Dòng sự kiện :
Các dòng sự kiện chính.
Chức năng này bắt đầu khi người sử dụng đã đăng nhập được vào hệ thống.
Hệ thống yêu cầu người quản trị nhập tên mật khẩu mới.
Hệ thống kiểm tra tính hợp lệ của mật khẩu mới qua đó cho phép người quản trị có thể sử dụng hệ thống với mật khẩu mới.
Các dòng sự kiện phụ.
Nếu trong dòng sự kiện chính người quản trị cung cấp mật khẩu mới không hợp lệ hệ thống sẽ xuất hiện một thông báo lỗi trên màn hình.
Yêu cầu đặc biệt: NA
Tình trạng trước: NA
Tình trạng sau:
Nếu thay đổi mật khẩu thành công, hệ thống sẽ cho phép người quản trị sử dụng mật khẩu đó cho đến khi nào người quản trị lại muốn thay đổi bằng một mật khẩu khác.
3.1.5 UseCase mô tả phần quản lý đề thi.
Hình 3.4: UseCase quản lý đề thi.
Mô tả:
Cho phép người quản trị sau khi đăng nhập hệ thống có thể quản lý (nhập, sửa, xóa) đề thi.
Với mỗi đề thi có 2 dạng câu hỏi: Dạng câu hỏi đọc và dạng câu hỏi nghe.
Dòng sự kiện :
Các dòng sự kiện chính.
Chức năng này bắt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CD003.doc