Xây dựng nguồn học liệu mở - Thực trạng và giải pháp đối với trường đại học Việt Nam

Việt Nam đang trong quá trình đổi mới giáo dục đại học, rất cần

nguồn học liệu trên cả phương diện số lượng lẫn chất lượng. Trong khi

đó, theo đánh giá của một số nghiên cứu gần đây các thư viện đại học

Việt Nam chưa đáp ứng tốt nhu cầu về học liệu hỗ trợ cho giảng viên,

sinh viên học tập và nghiên cứu. Với yếu tố cạnh tranh của các trường

đại học nước ngoài, sự thiếu hụt các tài nguyên học tập đã ảnh hưởng

rất lớn đến tính cạnh tranh chất lượng đào tạo và nghiên cứu của đại học

Việt Nam. Trong điều kiện giáo dục đại học Việt Nam nguồn kinh phí

dành cho giáo dục đại học không đủ để mua các nguồn học liệu cần thiết

từ nước ngoài. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu học liệu mở nội sinh

được xem như một giải pháp hữu hiệu, giúp các trường đại học khắc

phục tình trạng thiếu hụt nguồn tài liệu có chất lượng để đáp ứng yêu

cầu dạy và học. Bên cạnh đó, các trường đại học cùng kết nối chia sẻ

nguồn học liệu mở sẽ dẫn đến nguồn học liệu khổng lồ cho giáo dục đại

học Việt Nam.Tuy nhiên, các đại học nước ta hiện nay vẫn còn những

khó khăn, vướng mắc ảnh hưởng đến việc xây dựng cơ sở dữ liệu học

liệu mở nội sinh, trong đó không đủ kinh phí để hỗ trợ phát triển nguồn

học liệu từ các thầy cô trong trường, trang thiết bị hỗ trợ xây dựng và

quản lý chia sẻ học liệu còn hạn chế và các vấn đề pháp lý cho bản

quyền các nguồn học liệu do chính trường phát triển.

pdf8 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 19/05/2022 | Lượt xem: 646 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Xây dựng nguồn học liệu mở - Thực trạng và giải pháp đối với trường đại học Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
XÂY DỰNG NGUỒN HỌC LIỆU MỞ- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM ThS. Nguyễn Minh Trí1, ThS. Trần Tân Anh Phương1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam đang trong quá trình đổi mới giáo dục đại học, rất cần nguồn học liệu trên cả phương diện số lượng lẫn chất lượng. Trong khi đó, theo đánh giá của một số nghiên cứu gần đây các thư viện đại học Việt Nam chưa đáp ứng tốt nhu cầu về học liệu hỗ trợ cho giảng viên, sinh viên học tập và nghiên cứu. Với yếu tố cạnh tranh của các trường đại học nước ngoài, sự thiếu hụt các tài nguyên học tập đã ảnh hưởng rất lớn đến tính cạnh tranh chất lượng đào tạo và nghiên cứu của đại học Việt Nam. Trong điều kiện giáo dục đại học Việt Nam nguồn kinh phí dành cho giáo dục đại học không đủ để mua các nguồn học liệu cần thiết từ nước ngoài. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu học liệu mở nội sinh được xem như một giải pháp hữu hiệu, giúp các trường đại học khắc phục tình trạng thiếu hụt nguồn tài liệu có chất lượng để đáp ứng yêu cầu dạy và học. Bên cạnh đó, các trường đại học cùng kết nối chia sẻ nguồn học liệu mở sẽ dẫn đến nguồn học liệu khổng lồ cho giáo dục đại học Việt Nam.Tuy nhiên, các đại học nước ta hiện nay vẫn còn những khó khăn, vướng mắc ảnh hưởng đến việc xây dựng cơ sở dữ liệu học liệu mở nội sinh, trong đó không đủ kinh phí để hỗ trợ phát triển nguồn học liệu từ các thầy cô trong trường, trang thiết bị hỗ trợ xây dựng và quản lý chia sẻ học liệu còn hạn chế và các vấn đề pháp lý cho bản quyền các nguồn học liệu do chính trường phát triển. 1 Trường Đại học Kinh tế - Luật. 186 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ 2. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN HỌC LIỆU MỞ Thuật ngữ Học liệu mở (Open Course Ware) được Viện Công nghệ Massachusetts - MIT (Mỹ) khai sinh vào năm 2002 khi MIT quyết định đưa toàn bộ nội dung giảng dạy của mình lên web và cho phép người dùng Internet ở mọi nơi trên thế giới truy nhập hoàn toàn miễn phí. Với tiêu chí “Tri thức là của chung của nhân loại và tri thức cần phải được chia sẻ”, rất nhiều trường Đại học và Viện nghiên cứu trên thế giới đã tham gia phong trào học liệu mở và lập lên Hiệp hội Học liệu mở (Open Course Ware Consortium) (OEC) để chia sẻ nội dung, công cụ cũng như phương thức triển khai nguồn học liệu mở (Open educational Resources) (OER) sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Sáng kiến này cho phép các trường ĐH khắp thế giới có thể tham gia cung cấp và mở rộng việc truy cập tài liệu học tập; tạo cơ hội cho những người không có điều kiện (hạn chế về không gian, thời gian, tài chính) tham gia hoạt động giảng dạy và học tập, tạo ra sự bình đẳng cho người học và người dạy trong việc tiếp cận nguồn học liệu giáo dục chất lượng cao và miễn phí với giấy phép mở, ở mức cao hơn, học liệu mở góp phần tạo ra sự bình đẳng trong giáo dục. Bất kỳ ai ở bất cứ nơi đâu trên thế giới cũng có thể chia sẻ, sử dụng và tái sử dụng tri thức (Hewlett Foundation, 2015b). Năm 2015 UNESCO cũng là tổ chức chủ trì và cổ vũ cho việc phát triển học liệu mở trên phạm vi toàn cầu, đặc biệt là các nước đang phát triển. Trên thế giới có nhiều cách tiếp cận học liệu mở, nhưng có hai cách tiếp cận được chấp nhận rộng rãi, đó là theo Hewlett Foundation, và theo UNESCO: Theo Hewlett Foundation (2015a), “Học liệu mở” là nguồn lực dùng giảng dạy, học tập và nghiên cứu tồn tại trong phạm vi/ miền công cộng (sử dụng chung) hoặc được lưu hành theo giấy phép sở hữu trí tuệ cho phép sử dụng miễn phí và tái sử dụng theo mục đích bởi những người khác. Tài nguyên giáo dục mở bao gồm tất cả những khoa học, tài liệu học tập, các mô-đun, sách giáo khoa, video thời gian thực, bài kiểm tra, phần mềm và những công cụ, tài liệu, công nghệ được sử dụng để hỗ trợ cho việc tiếp cận tri thức; còn theo UNESCO (2015b) thì “Học liệu mở” có thể được coi là bất cứ tài liệu giáo dục nào nằm trong phạm vi/miền công cộng hoặc được phát hành theo một giấy phép mở, 187PHẦN 1. TIẾP CẬN GIÁO DỤC MỞ VÀ TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ bất cứ ai cũng có thể sao chép, sử dụng, sửa đổi và chia sẻ một cách hợp pháp các tài liệu này. OER có thể là giáo trình, khung chương trình đào tạo, đề cương môn học, bài giảng, bài luận, các bài kiếm tra, các dự án, âm thanh, video và hình ảnh động. Có thể thấy rằng, nguồn học liệu mở là một xu thế cho thời đại công nghệ 4.0 hướng tới. Với sự phát triển công nghệ số đã tạo ra một thế giới phẳng giúp cho mọi người có điều kiện tiếp cận lượng kiến thức và đây cũng là tạo ra môi trường thuận lợi để học liệu mở phát triển. Học liệu mở thường gắn liền với công nghệ số và truy cập trực tuyến, trong đó yếu tố bản quyền được chú trọng để chất lượng nguồn học liệu mở nâng cao. Nguồn học liệu mở sẽ giúp cho “giáo dục mở” hoặc “học tập mở” trở thành một ưu tiên có những tác động lớn hơn đáng kể so với chỉ cam kết phát hành các tài nguyên là mở hoặc sử dụng học liệu mở trong các chương trình giáo dục. Học tập mở là một tiếp cận cho giáo dục, tìm kiếm để loại bỏ tất cả những rào cản không cần thiết cho việc học tập, trong khi nhằm tới để cung cấp cho học viên cơ hội thành công hợp lý trong một hệ thống giáo dục và huấn luyện được tập trung vào các nhu cầu đặc thù của họ và được định vị trong nhiều lĩnh vực học tập. Tại Việt Nam, trong thời gian qua Đảng và nhà nước đã ra nhiều chính sách nhằm thúc đẩy giáo dục đại học theo hướng mở để mọi người dân Việt Nam có quyền tiếp cận. Để làm được điều đó hệ thống giáo dục đại học Việt Nam phải xây dựng ra một nguồn tài liệu phong phú và dễ dàng tiếp cận đối với tất cả mọi người, nguồn học liệu mở phải được phát triển dựa trên nền tảng của một cộng đồng xây dựng và sử dụng. Do vậy, cần có sự tham gia tích cực của các trường đại học trong việc xây dựng các tài liệu học tập mở. Một trường đại học không thể xây dựng được trừ trường hợp họ có nguồn kinh phí rất lớn, nhưng cái họ tạo ra cũng chỉ phục vụ cho các chương trình đào tạo mà họ cung cấp. Sự tham gia của các trường đại học sẽ tạo nên một cộng đồng có chung một mục đích và chia sẻ trách nhiệm với nhau. Mỗi một trường chỉ cần phát triển một phần và đóng góp vào kho tài nguyên chung, sẽ tạo nên một hệ sinh thái nội dung đa dạng cho nguồn học liệu mở. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay, việc xây dựng học liệu mở chỉ mới ở giai đoạn bắt đầu còn rất nhỏ lẻ. Nguyên nhân chủ yếu là chưa có những chủ 188 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ trương, chính sách phù hợp từ phía các nhà quản lý, cũng như chưa có một cơ chế hợp tác phù hợp giữa các trường đại học. Bên cạnh đó, nhận thức của cán bộ, giảng viên các trường về vai trò, tầm quan trọng, cơ hội và thách thức của học liệu mở còn mơ hồ. 3. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGUỒN HỌC LIỆU HIỆN NAY CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM Hiện nay nhiều trường đại học ở TP. Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung đã chủ động triển khai hệ thống E-learning, dần chuyển đổi giáo trình tài liệu vốn có của trường sang dạng E-book với mục đích tạo ra các bài giảng điện tử làm cho các buổi giảng sinh động, hấp dẫn, thay đổi cách thức đánh giá quá trình học tập của sinh viên qua mạng. Từ đó có thể giúp tạo ra kho học liệu bài giảng số, góp phần đổi mới phương pháp giảng. Tuy nhiên việc triển khai sử dụng hệ thống E-learning còn rất nhiều hạn chế, đa số giảng viên chủ yếu sử dụng E-learning chủ yếu để chiếu các phần tóm lược bài giảng, dùng để điểm danh và ra bài tập đơn giản, chưa xây dựng thành một bài giảng điện tử hoàn chỉnh theo đúng kết cấu gồm: đề cương chi tiết, bài giảng chi tiết, kho bài tập, kho đáp án, và đánh giá online hoặc không sử dụng đến, với lý do: Thứ nhất, không rành về công nghệ, mất thời gian đầu tư, nhưng số tiền giảng lại ít. Đa số các giảng viên đều thích cách dạy truyền thống, đỡ tốn công sức đầu tư, chỉ một số ít giảng viên trẻ chú trọng đầu tư áp dụng công nghệ cho các bài giảng số với sự hỗ trợ của E-learning; có thể ban đầu họ vất vả nhưng sau đó việc giảng dạy sẽ nhẹ nhàng hơn, tăng sự tương tác giữa giảng viên và sinh viên, và đặc biệt có thể cá nhân hóa việc đánh giá sinh viên. Thứ hai, khó khăn khi chuyển từ tài liệu truyền thống (sách) sang tài liệu điện tử. Đa số các giảng viên không có thời gian, cũng như người hỗ trợ chuyển thể các tài liệu truyền thống từ sách sang các tài liệu số. Nhiều giáo trình không phải do họ chủ biên nên nếu đưa lên mạng có thể vướng vấn đề bản quyền khai thác. Thứ ba, thiếu các bài tập tình huống, và kho bài tập từng chương, ngân hàng câu hỏi. Không phải giảng viên nào cũng sẵn sàng công 189PHẦN 1. TIẾP CẬN GIÁO DỤC MỞ VÀ TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ khai các ngân hàng câu hỏi và đáp án. Việc xây dựng các tình huống và chuyển sang các video/ các mô phỏng hấp dẫn khác cũng sẽ tốn nhiều thời gian và tiền bạc, trong khi trường không có chi phí hỗ trợ ban đầu. Thứ tư, giảng viên, những người trực tiếp làm ra học liệu số họ không được trang bị kỹ năng, kiến thức, công nghệ để xây dựng tài liệu cho học liệu mở. Thứ năm, trường chưa có phần mềm để quản lý đề cương chi tiết tất cả các môn học trong chương trình đào tạo các ngành, vẫn còn quản lý qua file word và bản cứng lưu, cũng như chưa có cách thức quản lý phương pháp giảng dạy của giảng viên có đúng với đề cương chi tiết đã công bố. Khó khăn lớn nhất là phần mềm hệ thống đáp ứng được việc lưu ĐCMH với tỉ lệ thành phần đánh giá môn học, kho bài tập, ngân hàng câu hỏi ứng với từng chuẩn đầu ra của môn học. Thứ sáu, đa số sinh viên chưa chủ động trong việc tiếp nhận phương thức giao tiếp tìm kiếm kho dữ liệu mở (có những tài liệu ebook rất thiết thực tuy nhiên số sinh viên truy cập vào khá hạn chế hơn việc mượn trả tài liệu tại thư viện). Thứ bảy, việc chia sẻ học liệu mở giữa các trường đại học Việt Nam còn khá hạn chế do vướng yếu tố công nghệ, chi phí vận hành và yếu tố bản quyền. Trong định hướng phát triển của giáo dục đại học Việt Nam hướng tới người học có thể tiếp cận kiến thức mọi lúc mọi nơi thông qua hình thức đào tạo trực tuyến. Nhiều trường đại học đã và đang chủ động triển khai xây dựng hệ thống học liệu mở để tiến tới đầy đủ tài liệu, nội dung học tập đại học đào tạo trực tuyến của trường. 4. GIẢI PHÁP CHO VIỆC THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN NGUỒN HỌC LIỆU MỞ Đại hội lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung ương khóa XI đã khẳng định tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo, trong đó có việc xây dựng hệ thống giáo dục mở, hội nhập giáo dục quốc tế, phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Để làm được điều này các trường 190 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ đại học Việt Nam cần có những giải pháp để hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu học liệu mở hỗ trợ cho người học trực tuyến cũng như tạo điều kiện cho người học tiếp cận tài liệu học tập dễ dàng giảm chi phí, thời gian tìm kiếm. Để làm được điều này trong điều kiện nguồn lực hạn chế thì bản thân nội tại các trường cần xác định những điều kiện vốn có của Trường đi kèm các xu thế ứng dụng cộng nghệ 4.0 để xây dựng hệ thống học liệu mở cho chính bản thân của các trường cũng như tạo hình thành cơ sở dữ liệu chung cho hệ thống các trường đại học Việt Nam. Để làm được điều đó các trường đại học cần thực hiện đồng bộ những đề xuất sau, đó là: Thứ nhất, đầu tư cở sở hạng tầng cho việc phát triển tài liệu trực tuyến bao gồm phần mềm và phần cứng để tạo đủ điều kiện cho việc xây dựng, quản lý và khai thác học liệu mở (hệ thống sever, phần mềm quản lý và khai thác, các phòng studio để xây dựng bài giảng trực tuyến, phần mềm hỗ trợ xây dựng bài giảng). Thứ hai, sẽ tiến hành quay các bài giảng trực tuyến/thu lại để có thể đào tạo qua mạng đối với các môn cơ bản chung toàn trường với số lượng sinh viên đông, có thể giảm chi phí đào tạo và tăng hiệu quả giảng dạy. Thứ ba, đẩy mạnh việc số hóa bài giảng kết hợp với clip bài giảng có lời nói, hình ảnh của giảng viên; kết hợp xử lý đưa các clip tình huống trong bài giảng để tạo nên các bài giảng số sinh động Thứ ba, chuyển đổi số hoá các tài liệu truyền thống sẵn có (giáo trình do trường viết, tài liệu luận văn, bài báo khoa học, hội thảo) của trường thành các bản điện tử. Thứ tư, phát triển ứng dụng E - learning trong việc giảng dạy từng môn học sẽ giúp cho các giảng viên nhận biết được tiện ích của việc xây dựng học liệu mở hỗ trợ cho công tác đào tạo thuận lợi hơn. Thứ năm, cán bộ thư viện cần được đào tạo nắm bắt công nghệ quản lý thư viện điện tử, chủ động tìm hiểu những nội dung như luật về quyền tác giả, các loại giấy phép sử dụng trong học liệu mở. Điều quan trọng là phải hiểu rõ các quyền và điều kiện liên quan đến các sản phẩm đó được chia sẻ và sử dụng bởi người khác như thế nào. Bên cạnh 191PHẦN 1. TIẾP CẬN GIÁO DỤC MỞ VÀ TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ đó, cán bộ thư viện chủ động phổ biến cho các đối tượng tham gia xây dựng học liệu mở nắm được các vấn đề về chính sách pháp lý, đặc biệt là vấn đề quyền sở hữu trí tuệ trong chia sẻ thông tin học liệu mở. Nắm vững được khía cạnh pháp lý, quyền tác giả sẽ giúp cho việc triển khai phát triển tài nguyên giáo dục mở tránh được những vấn đề phức tạp trong việc tranh tụng tác quyền trong việc khai thác học liệu mở. Từ đó sẽ giúp trường lưu trữ và khai thác một cách bền vững, thường xuyên và liên tục. Thứ sáu, trường cần tổ chức tuyên truyền cho người học nhận biết lợi ích của việc khai thác sử dụng nguồn học liệu mở để người học giảm chi phí tài liệu học tập, thời gian tìm kiếm cũng như khai thác hết nguồn tài liệu đã trả phí. Bên cạnh đó, khuyến khích hỗ trợ kỹ thuật người học xây dựng cơ sở dữ liệu cho nguồn học liệu mở thông qua các video, bài tập tình huống, đồ án, case study có chất lượng tốt (được hội đồng đánh giá học liệu trường thông qua). Đi kèm các chính sách trên, các trường nên chủ động kêu gọi các cựu người học tham gia hỗ trợ nguồn lực cũng như cho họ thấy được lợi ích (họ sẽ được tiếp cận tài liệu chất lượng mới hỗ trợ công việc và phát triển kiến thức) cho phát triển nguồn học liệu. Thứ bảy, các trường đại học cần ngồi lại với nhau để cùng hợp tác chia sẻ học liệu lẫn nhau theo phương thức các bên cùng có lợi cùng tiết kiệm chi phí khai thác học liệu mở. Hình thức hợp tác dựa trên chia sẻ kinh phí theo nguyên tắc lượng truy cập nguồn học liệu để tính toán mức độ đóng góp kinh phí cho từng trường cho một tài liệu. Thứ tám, Xây dựng cơ chế được phép quảng cáo có kiểm soát nội dung phù hợp với môi trường giáo dục đối với những tài liệu điện tử được truy cập miễn phí. Kinh phí thu được từ quảng cáo sẽ chia sẻ một phần đến quyền tác giả và công tác quản lý phát triển học liệu mở. Nếu phát triển được phương thức này với các tài liệu có chất lượng miễn phí thì lượng người truy cập vào sẽ nhiều, sẽ có đủ kinh phí trả quyền tác giả cũng như hỗ trợ công tác quản lý và phát triển nguồn học liệu mở. Thứ chín, triển khai đào tạo trực tuyến đối với các môn học chung cơ bản cho sinh viên đại học chính quy tập trung, sinh viên văn bằng 192 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ hai, VLVH và sinh viên song ngành. Điều này có thể giúp tạo động lực thúc đẩy sự phát triển triển học liệu mở ở các trường. 5. KẾT LUẬN Học liệu mở đã tạo ra cơ hội lớn cho giáo dục đại học Việt Nam, mà cụ thể là các trường đại học trong việc tiếp cận đến nguồn học liệu có chất lượng với chi phí thấp nhất để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu. Học liệu mở đã dần khắc phục những điểm yếu giáo dục truyền thống, kích thích nhiều phương pháp dạy học khác phát triển, khắc phục được tình trạng thiếu tài liệu giảng dạy, học tập, và thiếu giảng đường hiện nay tại các trường đại học; Đồng thời giúp giảm chi phí giáo dục, tiết kiệm thời gian và tăng khả năng tiếp cận kiến thức đối với người học; tạo ra nguồn tài nguyên vô tận để các trường đại học cùng khai thác. Tuy nhiên, đây là vấn đề mới cần có các chính sách, tài chính, công nghệ, phát triển nội dung và sự hợp tác giữa các bên. Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý, các trường đại học điều cần thiết để tạo ra một hệ sinh thái cho học liệu mở. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Butcher, N. and Kanwar, A. (2015). A basic guide to open educational resources (OER). Paris: UNESCO and Commonwealth of Learning. 2. UNESCO. (2015a). What are Open Educational Resources (OERs). Truy cập từ 3. UNESCO. (2015b). How has UNESCO supported OERs? Truy cập từ 4. Stange, M. (2015). Open educational resources aid in global learning. Behind The Scenes Technology Blog 5. UNESCO. (2011) Guidelines for open educational resources (OER) in higher education Truy cập từ https://unesdoc.unesco.org/ark:/48223/ pf0000213605

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfxay_dung_nguon_hoc_lieu_mo_thuc_trang_va_giai_phap_doi_voi_t.pdf
Tài liệu liên quan