Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, có thể nói khách hàng chính là chìa khóa để mỗi doanh nghiệp nói chung cũng như ngân hàng nói riêng có thể tồn tại và phát triển.Vì vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị quan hệ khách hàng chính là kim chỉ nam cho mọi chiến lược kinh doanh của các ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của một hệ thống công nghệ quản trị quan hệ khách hàng đối với việc duy trì và phát triển mối quan hệ bền vững với khách hàng, từ năm 2009, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung và chi nhánh Nha Trang nói riêng đã bước đầu triển khai các hoạt động liên quan đến công tác quản trị quan hệ khách hàng. Tuy nhiên hoạt động này vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần sớm khắc phục. Vì vậy nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu là xây dựng một mô hình CRM tổng thể chuyên nghiệp và hiệu quả hơn, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Vietcombank Nha Trang
7 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 10/05/2022 | Lượt xem: 415 | Lượt tải: 1
Nội dung tài liệu Xây dựng mô hình quản trị quan hệ khách hàng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Nha Trang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 81
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH NHA TRANG
BUILDING THE FRAMEWORK OF CUSTOMER RELATIONSHIP MANAGEMENT
AT JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR FOREIGN TRADE OF VIET NAM
- NHA TRANG BRANCH
Hoàng Thị Ngọc Hà1, Nguyễn Thị Trâm Anh2
Ngày nhận bài: 12/6/2013; Ngày phản biện thông qua: 01/7/2013; Ngày duyệt đăng: 10/12/2013
TÓM TẮT
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, có thể nói khách hàng chính là chìa khóa để mỗi doanh
nghiệp nói chung cũng như ngân hàng nói riêng có thể tồn tại và phát triển.Vì vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị
quan hệ khách hàng chính là kim chỉ nam cho mọi chiến lược kinh doanh của các ngân hàng. Nhận thức được tầm quan
trọng của một hệ thống công nghệ quản trị quan hệ khách hàng đối với việc duy trì và phát triển mối quan hệ bền vững với
khách hàng, từ năm 2009, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung và chi nhánh Nha Trang nói riêng đã bước
đầu triển khai các hoạt động liên quan đến công tác quản trị quan hệ khách hàng. Tuy nhiên hoạt động này vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế cần sớm khắc phục. Vì vậy nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu là xây dựng một mô hình CRM tổng
thể chuyên nghiệp và hiệu quả hơn, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Vietcombank Nha Trang.
Từ khóa: quản trị quan hệ khách hàng, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương
ABSTRACT
In the face of intense competition, customer is most likely to be seen as the focal point not only for businesses but also
for banks to survive and develop. Managing customer relationship effi ciently is consequently essential to all bank business
strategies. Upon realizing the importance of information technology in customer relationship management, Vietcombank,
especially its branch in Nha Trang, is beginning to carry out customer relationship management services. These services,
however, still have many problems that need to be dealt with in order to improve their competitiveness. Therefore, the aim
of this research paper is to evaluate the current issues of the customer relationship management activities at Vietcombank
Nha Trang, then suggesting the appropriate CRM framework to enhance its effi ciency.
Keywords: customer relationship management, Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam
1 Hoàng Thị Ngọc Hà: Cao học Quản trị kinh doanh 2010 - Trường Đại học Nha Trang
2 TS. Nguyễn Thị Trâm Anh: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, đi kèm với sự phát
triển của ngành ngân hàng là sự cạnh tranh gay
gắt giữa các ngân hàng nhằm thu hút và giữ chân
khách hàng. Vì vậy, có thể nói khách hàng chính
là chìa khóa để mỗi doanh nghiệp nói chung cũng
như mỗi ngân hàng nói riêng có thể tồn tại và phát
triển. Trước nhiều sự lựa chọn, khách hàng sẽ chọn
ngân hàng nào đem lại cho họ nhiều giá trị nhất,
thỏa mãn nhu cầu của họ tốt nhất. Vì vậy, chiến lược
kinh doanh hướng đến khách hàng đang trở thành
chiến lược quan trọng hàng đầu của các ngân hàng.
Việc xây dựng một hệ thống quản trị quan hệ khách
hàng nhằm duy trì và phát triển các mối quan hệ
bền vững với các nhóm khách hàng hiện có cũng
như các nhóm khách hàng tiềm năng thông qua
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013
82 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
đó thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu của từng nhóm
khách hàng là việc rất quan trọng để có được khách
hàng trung thành của riêng mình. Không nằm ngoài
xu hướng đó, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam buộc phải thích nghi bằng cách luôn luôn nỗ
lực hoàn thiện và đa dạng hóa các loại hình dịch
vụ, cố gắng phục vụ khách hàng với sự tận tâm hết
mình bằng một hệ thống công nghệ quản trị khách
hàng hiện đại nhất Việt Nam.
Có mặt tại Khánh Hòa từ gần 30 năm trước,
Vietcombank chi nhánh Nha Trang đã tạo dựng
được cho mình một vị thế, hình ảnh nhất định, đã
trở thành đối tác truyền thống, uy tín đối với các đơn
vị sản xuất kinh doanh cũng như người dân tại tỉnh
nhà. Cụ thể là từ năm 2008 đến nay, chi nhánh luôn
nằm trong top 5 ngân hàng thương mại đứng đầu
về thị phần tài chính tại tỉnh Khánh Hòa. Tuy nhiên,
trước tình hình cạnh tranh khốc liệt giữa các tổ chức
tín dụng khác trên địa bàn trên mọi lĩnh vực, đặc biệt
là huy động vốn, Ngân hàng TMCP Ngoại thương
chi nhánh Nha Trang đã gặp không ít những khó
khăn trong hoạt động kinh doanh cũng như trong
việc giữ chân khách hàng cũ và phát triển khách
hàng mới. Các ngân hàng cổ phần tư nhân đã mang
đến cho khách hàng những cảm nhận mới về giá
trị, trong khi theo quan niệm của mình, khách hàng
vẫn cho rằng các ngân hàng TMCP Nhà nước còn
mang nặng tính quan liêu, bao cấp. Vì vậy, để nâng
cao năng lực cạnh tranh, Vietcombank chi nhánh
Nha Trang đã tích cực đẩy mạnh hoạt động quản trị
quan hệ khách hàng nhằm gia tăng giá trị cho khách
hàng dựa trên nền tảng của một hệ thống công
nghệ thông tin hiện đại của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam. Tuy nhiên, so với kỳ vọng thì hiệu
quả mang lại chưa thật sự tạo ra lợi thế cạnh tranh,
công tác quản trị quan hệ khách hàng còn thể hiện
nhiều nhược điểm như: công tác chăm sóc khách
hàng còn thiếu tính chuyên nghiệp, chưa có một tiêu
chuẩn định luợng giá trị khách hàng hợp lý khiến
cho việc phân loại khách hàng còn mang nhiều cảm
tính, chủ quan, một bộ phận cán bộ, nhân viên ngân
hàng còn mang nặng tư tưởng quan liêu, bao cấp,
Đây chính là những nguyên nhân chủ yếu khiến
cho hoạt động CRM của Vietcombank Nha Trang
mới ở mức độ sơ khai, thiếu tính chuyên nghiệp,
không đủ sức cạnh tranh, thị phần của chi nhánh có
lúc sụt giảm nghiêm trọng. Trước tình hình như vậy,
hơn bao giờ hết, Vietcombank chi nhánh Nha Trang
cần xây dựng ngay cho mình một mô hình CRM
chuyên nghiệp hơn nhằm hướng đến một thương
hiệu Vietcombank luôn luôn “Tin cậy – Chuẩn mực –
Sẵn sàng đổi mới – Bền vững – Nhân văn” .
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động CRM đối
với khách hàng tiền gửi tại Vietcombank Nha Trang.
- Phương pháp nghiên cứu: Bài nghiên cứu sử
dụng phương pháp phân tích, so sánh dựa vào dữ
liệu thứ cấp về hoạt động quản trị quan hệ khách
hàng được cung cấp tại Ngân hàng Vietcombank
chi nhánh Nha Trang giai đoạn từ 2008-2011, từ đó
đánh giá thực trạng và xây dựng mô hình CRM tổng
thể cho Vietcombank chi nhánh Nha Trang .
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Đánh giá thực trạng hoạt động CRM tại
Vietcombank chi nhánh Nha Trang
Nhận thấy lợi ích to lớn của việc áp dụng CRM
vào hoạt động ngân hàng, Vietcombank Nha Trang
đã xây dựng một quy trình CRM hướng tới khách
hàng gồm các bước sau:
Hình 1. Tiến trình CRM tại Vietcombank
chi nhánh Nha Trang
Với quy trình trên, sau thời gian nghiên cứu,
tác giả nhận thấy hoạt động quản trị quan hệ khách
hàng của Vietcombank chi nhánh Nha Trang đã đạt
được những mặt sau:
- Thứ nhất, cơ sở dữ liệu khách hàng được lưu
trữ, quản lý tập trung tại máy chủ của Hội sở chính
đã hỗ trợ cho nhân viên VCB trong việc nhận diện,
tra cứu, cập nhật thông tin cũng như lịch sử giao
dịch của một khách hàng tại bất kỳ chi nhánh nào
trong hệ thống Vietcombank.
- Thứ hai, Vietcombank tiến hành phân biệt
khách hàng theo nhu cầu thông qua mã khách hàng,
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 83
mã sản phẩm, giá trị tiền gửi bình quân trong năm
để có những chính sách, chiến lược cho từng nhóm
khách hàng.
- Thứ ba, ngoài kênh giao dịch trực tiếp,
Vietcombank luôn luôn cho ra đời những kênh
tương tác với khách hàng rất hiện đại, đáp ứng nhu
cầu đa dạng của từng phân khúc khách hàng như:
VCB-iB@nking, SMS-B@nking, Mobile Banking,
Kios, kênh giao dịch tại nhà...
- Thứ tư, bên cạnh các sản phẩm, dịch vụ và
chương trình chăm sóc khách hàng từ Hội sở chính,
chi nhánh còn triển khai sản phẩm dịch vụ, chương
trình chăm sóc riêng của mình nhằm đáp ứng nhu
cầu của người dân tỉnh nhà .
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt được,
Vietcombank chi nhánh Nha Trang vẫn còn nhiều
tồn tại cần phải hoàn thiện hơn, đó là:
- Thứ nhất, thông tin khách hàng mà
Vietcombank có được chỉ mới ở dạng thô, chưa thể
vẽ nên bức tranh toàn cảnh về khách hàng nhằm
phục vụ cho hoạt động CRM.
- Thứ hai, tiêu chí phân loại khách hàng VIP của
Vietcombank còn quá cao, không phù hợp với tình
hình thực tế tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Thứ ba, việc phân loại khách hàng tiền gửi
theo giá trị mới chỉ dừng lại ở chỉ tiêu số dư bình
quân trong năm, mà chưa có một cơ chế định
lượng giá trị khách hàng đúng đắn, còn mang tính
chủ quan.
- Thứ tư, các kênh giao dịch trực tiếp bị quá tải
trong khi các kênh giao dịch điện tử lại chưa phát
huy hết tác dụng của mình.
- Thứ năm, các hoạt động chăm sóc khách
hàng còn manh mún, chưa chuyên nghiệp nên
không mang lại hiệu quả cao và chưa mang đậm
văn hóa Vietcombank.
- Cuối cùng, đánh giá và cải tiến là một công
việc rất quan trọng trong tiến trình CRM, thế nhưng
tại Vietcombank Nha Trang, công việc này lại không
được chú trọng, thậm chí không được thực hiện.
2. Xây dựng mô hình CRM tổng thể cho
Vietcombank chi nhánh Nha Trang
Xuất phát từ thực trạng và những nguyên nhân
dẫn đến những hạn chế trên, phải có những thay đổi
phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị
quan hệ khách hàng tại Vietcombank chi nhánh Nha
Trang. Sau đây tác giả xin đề xuất mô hình CRM
tổng thể tại chi nhánh như sau:
Hình 2. Mô hình CRM tổng thể tại Vietcombank chi nhánh Nha Trang
Qua sơ đồ trên, ta nhận thấy quy trình hướng
vào yếu tố khách hàng và các nhận thức về khách
hàng xuyên suốt nhằm khai thác và đề xuất các
quyết định thực hiện đúng đắn. Các công tác được
thực hiện đúng sẽ đem lại cho khách hàng giá trị
cảm nhận tốt hay sự hài lòng về ngân hàng để từ
đó có được các phản hồi tích cực và nâng cao năng
lực cạnh tranh.
2.1. Thu thập dữ liệu khách hàng
- Thứ nhất, để có được bức tranh toàn cảnh
của một khách hàng nào đó, Vietcombank Nha
Trang cần phải thu thập được những dữ liệu như:
Thông tin nhận diện, thông tin liên lạc, thông tin
về thị hiếu, triển vọng, thông tin về hành vi, thông
tin về lịch sử giao dịch, thông tin phản hồi của
khách hàng,
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013
84 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Thứ hai, để thu thập những dữ liệu thông tin
trên, ta có thể thu thập từ nhiều nguồn khách nhau
như: các báo cáo tài chính, giao dịch tại quầy, các
cuộc điều tra, khảo sát qua phiếu thăm dò, tổ chức
các cuộc hội nghị khách hàng định kỳ, các cuộc
thăm viếng, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, qua
các phương tiện thông tin đại chúng, báo đài,
Ngoài ra, Ngân hàng nên bổ sung thêm nhiều kênh
thu thập thông tin điện tử như: email, fax, tổng đài
tự động, website, I-B@nking, kios, Nâng cao ý
thức của từng nhân viên, khuyến khích việc chia
sẻ, trao đổi thông tin khách hàng giữa các nhân
viên với nhau; đồng thời tạo cho khách hàng cảm
giác thoải mái, yên tâm và tin tưởng khi cung cấp
thông tin.
2.2. Hình thành nhận thức về khách hàng
- Xác định giá trị khách hàng mang lại
Đối với Vietcombank chi nhánh Nha Trang,
nguồn vốn huy động từ khách hàng tiền gửi sẽ được
chi nhánh sử dụng vào hai họat động chính đó là: (1)
Cho vay hoặc gửi vốn tại Vietcombank Trung ương
đối với các khoản tiền gửi CKH và (2) Thanh toán
đối với các khoản tiền gửi thanh toán hoặc KKH.
Vì vậy việc phân loại khách hàng theo giá trị sẽ
được xét trên 3 tiêu chí sau:
Tiêu chí 1: Lợi nhuận từ các khoản tiền gửi có
kỳ hạn:
LN
CKH
= ∑(P
j
– C
j
) - ∑ MCk
Trong đó:
+ LNCKH: Là khoản lợi nhuận mà Ngân hàng có
được từ khách hàng tiền gửi CKH .
+ Pj: Khoản tiền lãi mà Ngân hàng thu được từ
việc cho vay khoản tiền gửi j.
+ Cj: Khoản tiền lãi mà Ngân hàng phải trả việc
huy động khoản tiền gửi j.
+ MCk: Chi phí khuyến mãi, marketing cho sản
phẩm k.
Bảng 1. Chấm điểm lợi nhuận từ các khoản tiền
gửi có kỳ hạn
Nhóm Lợi nhuận khách hàng mang lại Điểm (Đ1)
1 Lợi nhuận ở mức “Rất cao” 100
2 Lợi nhuận ở mức “Cao” 80
3 Lợi nhuận ở mức “Trung bình” 60
4 Lợi nhuận ở mức “ Thấp” 40
5 Lợi nhuận ở mức “Rất thấp” 20
Hình 3. Mô hình mô tả việc tổng hợp các thông tin nhằm xác định nhu cầu
của khách hàng thông qua việc tìm hiểu và phân tích thông tin từ khách hàng
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 85
Tiêu chí 2: Lợi nhuận từ các khoản tiền gửi
thanh toán hoặc không kỳ hạn:
LN
KKH
= ∑(P
i
– C
i
) - ∑ MCh
I H
Trong đó:
+ LNKKH: Là khoản lợi nhuận mà Ngân hàng có
được từ khách hàng tiền gửi thanh toán hoặc KKH.
+ Pi: Khoản phí dịch vụ mà Ngân hàng thu được
từ hoạt động thanh toán.
+ Ci: Khoản chi phí dịch vụ mà Ngân hàng phải
trả cho hoạt động thanh toán hoặc các khoản tiền lãi
không kỳ hạn.
+ MCh: Chi phí khuyến mãi, marketing cho sản
phẩm h.
Bảng 2. Chấm điểm lợi nhuận từ các khoản tiền
gửi thanh toán hoặc không kỳ hạn
Nhóm Lợi nhuận khách hàng mang lại Điểm (Đ2)
1 Lợi nhuận ở mức “Rất cao” 100
2 Lợi nhuận ở mức “Cao” 80
3 Lợi nhuận ở mức “Trung bình” 60
4 Lợi nhuận ở mức “ Thấp” 40
5 Lợi nhuận ở mức “Rất thấp” 20
Tiêu chí 3: Thời gian quan hệ với Ngân hàng:
là khoảng thời gian từ khi khách hàng giao dịch lần
đầu tiên cho đến nay.
Bảng 3. Chấm điểm thời gian khách hàng
quan hệ với Ngân hàng
Nhóm Thời gian quan hệ với ngân hàng Điểm(Đ3)
1 Thời gian “Rất lâu” 100
2 Thời gian “Lâu” 80
3 Thời gian “Trung bình” 60
4 Thời gian “Ngắn” 40
5 Thời gian “Rất ngắn” 20
Từ các tiêu chí có đuợc trên, Ngân hàng sẽ tiến
hành xây dựng trọng số cho từng tiêu chí để từ đó
tiến hành phân loại khách hàng.
Bảng 4. Tỷ trọng điểm của từng chỉ tiêu
đối với khách hàng
STT Chỉ tiêu Trọng số
Tiêu chí 1 Lợi nhuận từ các khoản tiền gửi có kỳ hạn 45%
Tiêu chí 2 Lợi nhuận từ các khoản tiền gửi thanh toán hoặc không kỳ hạn 35%
Tiêu chí 3 Thời gian quan hệ của khách hàng 20%
(Trọng số này tác giả lấy dựa vào tầm quan
trọng của từng tiêu chí của từng thời kỳ kinh doanh
của VCB)
Trên cơ sở của chấm điểm của mỗi chỉ tiêu và
trọng số của mỗi chỉ tiêu đó, ngân hàng tiến hành
phân nhóm khách hàng dựa vào công thức sau:
Đ
GT
= Đ
1
* 45% + Đ
2
* 35% + Đ3 * 20%
Trong đó:
- ĐGT: Điểm giá trị của từng khách hàng
- Đ1: Điểm cho tiêu chí 1
- Đ2: Điểm cho tiêu chí 2
- Đ3: Điểm cho tiêu chí 3
Kết quả chấm điểm sẽ phân thành các nhóm
khách hàng sau:
+ Nhóm 1: Khách hàng có tổng số điểm (ĐGT) từ
80 điểm trở lên. Đây là nhóm khách hàng cần được
“Bảo vệ và ưu ái nhất”.
+ Nhóm 2: Khách hàng có tổng số điểm (ĐGT) từ
60 điểm trở lên. Đây là nhóm khách hàng cần được
“Gìn giữ và duy trì”
+ Nhóm 3: Khách hàng có tổng số điểm (ĐGT) từ
40 điểm trở lên. Đây là nhóm khách hàng cần được
“Thúc đẩy tối đa”
+ Nhóm 4: Khách hàng có tổng số điểm (ĐGT) từ
20 điểm trở lên. Đây là nhóm khách hàng cần được
“Khuyến khích thay đổi”
+ Nhóm 5: Khách hàng có tổng số điểm (ĐGT)
dưới 20 điểm. Đây là nhóm khách hàng cần “Quan
hệ bình thường”.
- Xác định nhu cầu của khách hàng và sản
phẩm khách hàng cần trong tương lai
Do nhu cầu của khách hàng là thường xuyên thay
đổi nên đòi hỏi việc xác định nhu cầu về sản phẩm
khách hàng cần trong tương lai phải thực hiện 1 cách
thường xuyên. Chúng ta có thể tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng bằng các phương thức như: tổ chức các
cuộc khảo sát, tiếp xúc trực tiếp, thông qua website,
e-mail, hội nghị khách hàng, hỗ trợ trực tuyến,
2.3. Chủ động thực hiện
Công tác Marketing: Nâng cao hình ảnh và
định vị thương hiệu Vietcombank
- Phát triển sản phẩm định vị thương hiệu,
hướng về khách hàng;
- Tăng cường các hoạt động PR, quảng bá
nâng cao hình ảnh Vietcombank như: hoạt động tài
trợ, trực tiếp, tuyên truyền văn hóa Vietcombank,
khuyến khích khách hàng phàn nàn, PR theo hướng
xã hội hóa ngân hàng và dịch vụ,
Kết hợp công tác Marketing với hoạt động
bán hàng
- Quảng bá và đẩy mạnh tư vấn khách hàng về
sản phẩm thông qua các kênh ngân hàng điện tử,
xây dựng trang web riêng, thường xuyên gửi thông
tin về các chương trình khuyến mại với một chủ đề
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013
86 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
tiêu biểu gắn với những sản phẩm dịch vụ của Ngân
hàng, đẩy mạnh bán chéo sản phẩm,
- Đề xuất các chương trình khuyến mãi phù
hợp với từng thời kỳ và từng nhóm khách hàng
như: áp dụng chính sách giá phân biệt, chính
sách giá cho gói dịch vụ, các chương trình khuyến
mại có tác dụng vừa quảng bá hình ảnh của chi
nhánh lại vừa thể hiện sự tri ân đối với khách hàng,
xây dựng và tuyên truyền rộng rãi kế hoạch các
chương trình khuyến mại trong tương lai đến từng
khách hàng.
Kết hợp dịch vụ hỗ trợ với công tác chăm sóc
khách hàng
Kết hợp dịch vụ hỗ trợ với công tác chăm sóc
khách hàng thông qua các dịch vụ như: hỗ trợ qua
điện thoại, tiếp xúc và giải quyết tốt các khiếu nại
của khách hàng, thành lập bộ phận hỗ trợ khách
hàng chuyên nghiệp, thành lập bộ phận chăm sóc
khách hàng VIP, phát huy hơn nữa kênh giao dịch
“Tại nhà”, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ về pháp lý,
khai báo thuế, kiểm toán, hỗ trợ cầm cố, thế chấp,
Đào tạo và nâng cao ý thức “Lấy khách hàng
là trung tâm”cho toàn thể cán bộ nhân viên
- Để đạt được điều này, ban lãnh đạo Ngân
hàng phải là những người tiên phong. Đồng thời
khẳng định rằng “Khách hàng mang lại giá trị không
những chỉ cho ngân hàng mà còn cho bản thân từng
nhân viên” thông qua việc xây dựng các tiêu chuẩn
về giao dịch, phục vụ khách hàng phù hợp với từng
bộ phận để làm cơ sở chấm điểm thi đua, tổ chức
các cuộc khảo sát, bình chọn, lấy ý kiến khách hàng
về thái độ giao dịch, phục vụ khách hàng của nhân
viên Ngân hàng làm căn cứ để có chế độ thưởng
phạt đối với từng nhân viên.
- Định kỳ tổ chức các cuộc hội thảo, trao đổi
giữa nhân viên và lãnh đạo về những vấn đề liên
quan đến hoạt động CRM. Tăng cường đào tạo
kỹ năng giao tiếp, chăm sóc khách hàng, quản lý
khách hàng, marketing bằng cách cho đi học hoặc
mời các chuyên gia trong lĩnh vực CRM, bán hàng,
marketing huấn luyện cho nhân viên giao dịch, cán
bộ quan hệ khách hàng, dịch vụ khách hàng.
- Khuyến khích nhân viên trao đổi nghiệp vụ,
cách giải quyết phàn nàn của khách hàng và xử lý
các tình huống khó khăn trong quá trình giao dịch
của mỗi người bằng các cuộc thi nghiệp vụ, thảo
luận, các cuộc họp, được tổ chức định kỳ.
2.4. Đánh giá phản hồi
- Đo lường, đánh giá bên trong gồm các chỉ
tiêu như: tỷ lệ lợi nhuận tăng lên do hoạt động CRM
mang lại giữa trước và sau khi áp dụng mô hình
quản trị quan hệ khách hàng CRM; khoảng thời
gian từ tiếp nhận, xử lý thông tin đến khi ra quyết
định thực hiện yêu cầu của khách hàng; Tình hình
tăng trưởng về số lượng khách hàng mới; Thị phần
của từng mặt hoạt động ngân hàng bán lẻ mà Ngân
hàng cung cấp cho khách hàng mục tiêu so với đối
thủ cạnh tranh sau khi áp dụng mô hình CRM; Lòng
trung thành, sự hài lòng của khách hàng dành cho
sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng
- Đo lường, đánh giá bên ngoài gồm các chỉ
tiêu như: giá trị mà khách hàng nhận được từ Ngân
hàng; Sự hài lòng của khách hàng và những trải
nghiệm mà khách hàng có được qua quá trình giao
dịch với Ngân hàng; Mức độ tin cậy của khách hàng
đối với Ngân hàng; Cảm nhận của khách hàng mới
đối với Ngân hàng.
3. Các giải pháp hỗ trợ để thực hiện mô hình CRM
Để mô hình CRM tổng thể này thực sự có hiệu
quả thì chúng ta cần đến những giải pháp hỗ trợ sau:
- Thứ nhất, không ngừng “để mắt” đến đối thủ
cạnh tranh. Để thu thập những thông tin của đối
thủ cạnh tranh, Vietcombank cần áp dụng các biến
pháp sau:
+ Tham khảo các báo cáo nghiên cứu về đối
thủ của mình từ các chuyên gia kinh tế, báo cáo
tài chính,...
+ Hỏi ý kiến khách hàng như: sản phẩm dịch vụ
ngân hàng nào mà họ đã sử dụng trước đó, tại sao
họ lại chuyển sang sử dụng sản phẩm dịch vụ của
Vietcombank, các chính sách chăm sóc khách hàng
của ngân hàng đối thủ, ...
+ Tham dự các hội nghị do Ngân hàng Nhà
nước tổ chức, hội chợ triển lãm, tham gia các hiệp
hội ngân hàng cũng là một cách để nắm bắt thông
tin của các ngân hàng đối thủ.
+ Thu thập thông tin của đối thủ cạnh tranh
thông qua website của họ như: giá cả, các chương
trình khuyến mại, chi tiết về sản phẩm dịch vụ, cơ
cấu tổ chức, địa điểm giao dịch,...
- Thứ hai, giải pháp về công nghệ thông tin:
Căn cứ vào mục tiêu triển khai CRM, khả năng tài
chính cũng như trình độ kỹ thuật của nhân viên,
Vietcombank Nha Trang nên xem xét, lựa chọn cho
mình một phần mềm thích hợp như: Phần mềm
CRM Soffront, Phần mềm Fast CRM, phần mềm
Misa.net 2009, phần mềm SINNOVA-CRM,
- Thứ ba, giải pháp về cơ cấu tổ chức: quy trình
CRM cần thực hiện và quản lý thống nhất, chặt chẽ
với cơ cấu tổ chức như sau:
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 87
Hình 4. Cơ cấu tổ chức phục vụ cho hoạt động CRM
IV. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã phân tích và đánh giá được thực trạng hoạt động CRM của Vietcombank Nha Trang trong
giai đoạn 2008-2011, từ đó đề xuất mô hình CRM tổng thể cho chi nhánh cũng như các giải pháp thực hiện
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị quan hệ khách hàng tại Vietcombank Nha Trang, gia tăng giá trị
cho khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng trước tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt
của thị trường tài chính trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trương Đình Chiến, 2009. Quản trị quan hệ khách hàng. NXB Phụ nữ.
2. Nguyễn Văn Dung. 2008. Quản lý quan hệ khách hàng. NXB Giao thông vận tải.
3. Hoàng Thị Ngọc Hà, 2012. Quản trị quan hệ khách hàng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Nha Trang.
Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Nha Trang.
4. Đinh Lê Thục Trinh, 2010. Quản trị quan hệ khách hàng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh ĐăkLăk.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh. Đại học Đà Nẵng.
5. Trịnh Quốc Trung, 2010. Marketing Ngân hàng. NXB Thống kê.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_mo_hinh_quan_tri_quan_he_khach_hang_tai_ngan_hang_t.pdf