Trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, kế toán là một công cụ
quan trọng góp phần vào sự phát triển bền vững trong các hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Sự phát triển nhanh chóng và đa dạng của các hoạt động sản xuất,
kinh doanh đòi hỏi công tác kế toán phải cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, chính
xác, và kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của ban lãnh đạo doanh nghiệp
Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dược phẩm là một loại hình doanh nghiệp có vai
trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và có những nét đặc thù riêng trong công tác kế
toán. Hệ thống thông tin kế toán quản trị – lĩnh vực kết hợp giữa kế toán quản trị và tin học
là một công cụ hiệu quả phục vụ cho công tác quản lý trong các doanh nghiệp sản xuất- kinh
doanh dược phẩm và đáp ứng được các đòi hỏi của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện
nay
Bài viết này trình bày sự cần thiết của hệ thống thông tin kế toán quản trị, đánh giá thực
trạng hiện nay, sau đó đề xuất qui trình xây dựng hệ thống thông qua trường hợp cụ thể của
Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương Mediplatex
12 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 25/05/2022 | Lượt xem: 332 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Xây dựng hệ thống thông tin kế toán quản trị cho các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHO CÁC DOANH NGHIỆP DƯỢC PHẨM VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
Ths. Hàn Thị Lan Thư
Đại học Kinh tế Quốc dân
Tóm tắt
Trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, kế toán là một công cụ
quan trọng góp phần vào sự phát triển bền vững trong các hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Sự phát triển nhanh chóng và đa dạng của các hoạt động sản xuất,
kinh doanh đòi hỏi công tác kế toán phải cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, chính
xác, và kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của ban lãnh đạo doanh nghiệp
Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dược phẩm là một loại hình doanh nghiệp có vai
trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và có những nét đặc thù riêng trong công tác kế
toán. Hệ thống thông tin kế toán quản trị – lĩnh vực kết hợp giữa kế toán quản trị và tin học
là một công cụ hiệu quả phục vụ cho công tác quản lý trong các doanh nghiệp sản xuất- kinh
doanh dược phẩm và đáp ứng được các đòi hỏi của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện
nay
Bài viết này trình bày sự cần thiết của hệ thống thông tin kế toán quản trị, đánh giá thực
trạng hiện nay, sau đó đề xuất qui trình xây dựng hệ thống thông qua trường hợp cụ thể của
Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương Mediplatex.
Từ khóa: Kế toán, Kế toán quản trị, Hệ thống thông tin kế toán, Doanh nghiệp dược phẩm,
Sản xuất kinh doanh bền vững
Abstract
In the context of the current industrial revolution 4.0, accounting is a very important tool for
the sustainable development of business operations of enterprises. The rapid development
and diversification of production and business activities require accounting to provide
information quickly, accurately, and in time for decision-making by the board. Enterprise
Pharmaceutical manufacturing and trading enterprises are a type of enterprise that plays an
important role in the national economy and has particular characteristics in the accounting
work. Accounting system of cost management - a combination of accounting and information
502
technology is an effective tool for management in pharmaceutical production and business
enterprises and meet the demanded by the current industrial revolution 4.0
This article discusses the need for a management accounting information system, assesses
the current situation, and then proposes a systematic process for developing the system
through the specific case of the Central Pharmaceutical Joint Stock Company Mediplatex.
Key words: Accounting, Management Accounting, Accounting Information System,
Pharmaceutical Companies, Sustainable Business
1. Sự cần thiết xây dựng hệ thống thông tin kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Kế toán quản trị (KTQT) ra đời từ những năm 1850 ở Mỹ và đã trở thành một công cụ
của các nhà quản trị doanh nghiệp. Hoạt động của KTQT luôn thay đổi và hoàn thiện không
ngừng. Sự thay đổi và hoàn thiện của KTQT bị tác động bởi sự thay đổi của môi trường kinh
doanh, phương pháp quản trị, sự phát triển của công nghệ và trình độ của các nhà quản trị.
Tại Việt Nam, kế toán quản trị đã được chính thức công nhận trong Luật Kế toán (Quốc
hội, 2015) năm 2015.
Trong nền kinh tế thị trường, do yêu cầu phải nhạy bén và nắm bắt nhanh cơ hội kinh
doanh nên KTQT cung cấp thông tin cho nhà quản trị cần linh hoạt, tốc độ và thích hợp với
từng quyết định, có thể cung cấp bất kỳ khi nào nhà quản lý cần: hàng tháng, tuần, ngày,
thậm chí có thể báo cáo ngay lập tức, do đó nó có tính linh hoạt cao nên không đòi hỏi phải
tuân thủ theo pháp luật kế toán và cũng không đòi hỏi tính chính xác tuyệt đối của số liệu.
Hình 1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và kế toán quản trị
Xác định mục tiêu
Lập kế hoạch
Tổ chức điều hành
Kiểm tra, Kiểm soát
Chính thức hóa mục tiêu thành chỉ
tiêu kinh tế cụ thể
Lập các dự toán chung và chi tiết
Thu nhận kết quả thực hiện
Soạn thảo các báo cáo thực hiện
503
7URQJEஃLF୕QKKLQKୟSNLQKWୱKLQQD\NୱWR£QTX୕QWUFµYDLYDLWU´UୗW
TXDQWUQJJµSSKQY¢RVணSK£WWUL୵QE୳QYQJFஙDF£FGRDQKQJKLSY®F£F
O¿GRVDXÓ¤\
Một là, kế toán quản trị tham gia vào quá trình lập kế hoạch, hoạch định các chiến lược phát
triển của doanh nghiệp bao gồm cả dự toán nguồn kinh phí để thực hiện kế họach; giúp cho
doanh nghiệp chủ động hơn trong tìm kiếm nguồn lực, huy động tối đa năng lực hiện có của
doanh nghiệp.
Hai là, kế toán quản trị cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát chi phí trong đơn vị.
Thông qua các báo cáo kế toán quản trị về chi phí ở từng bộ phận, từng khâu công việc có sự
so sánh giữa kế hoạch và định mức để xác định mức chênh lệch. Từ đó sẽ tiến hành phân tích,
tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch này để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Ba là, kế toán quản trị cung cấp thông tin cần thiết cho quá trình ra quyết định của ban lãnh
đạo doanh nghiệp hoặc của chủ doanh nghiệp. Thông qua các thông tin về chi phí mà kế toán
quản trị cung cấp họ có thể đưa ra các quyết định liên quan như lựa chọn cơ cấu sản xuất sản
phẩm; quyết định lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh, định giá bán sản phẩm.
Hai nhà nghiên cứu Gelinas Ulric (Gelinas Ulric. J and All, 2014) và James Hall (James
Hall, 2015) đã trình bày những cơ sở lý luận nền tảng về hệ thống thông tin kế toán, các
thành phần của hệ thống và khẳng định rằng hệ thống thông tin kế toán nói chung và hệ thống
thông tin kế toán quản trị nói riêng là một lĩnh vực khoa học giao thoa giữa Kế toán và Tin
học
Cơ sở lý luận ban đầu cho những nghiên cứu kết hợp giữa kế toán và tin học là mô hình
chấp nhận công nghệ TAM-Technology Acceptance Model (Chuttur M, 1989). Mô hình này
giải thích sự chấp nhận một công nghệ mới được quyết định bởi hai yếu tố chính là lợi ích
mang lại và sự dễ dàng sử dụng. Lợi ích mang lại là mức độ mà một người tin rằng việc sử
dụng một công nghệ mới sẽ giúp làm gia tăng tiến độ thực hiện công việc đó. Sự dễ sử dụng
là mức độ mà một người tin rằng việc sử dụng một hệ thống đặc thù sẽ đỡ tốn công sức hơn.
Mục tiêu của mô hình chấp nhận công nghệ TAM là giải thích rõ ràng hành vi chấp nhận
công nghệ của người sử dụng một cách cơ bản nhất, hợp lí nhất. Từ năm 1989 đến này, nhiều
nghiên cứu về sự ứng dụng tin học trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh đã áp
dụng mô hình này.
504
Vấn đề ứng dụng tin học trong kế toán cũng được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu. Knudtzon. K trong công trình “Hệ thống kế toán trên máy vi tính và các phương pháp”
(Knudtzon) tham khảo tới 66 công trình nghiên cứu liên quan đã đưa ra các vấn đề phương
pháp luận cơ bản cho việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán. Còn Sheila Shanker trong
bài báo “ Hiệu quả của CNTT ứng dụng trong kế toán” (Sheila Shanker) đã chỉ ra rằng tin
học đã làm thay đổi công tác kế toán, làm cho nó hoàn thiện hơn. Tác giả chỉ ra ra 3 ưu điểm
nổi bật của việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán là đảm bảo sự chính xác, tính kịp
thời và tính mềm dẻo. Nhà nghiên cứu Carmelo Romano trong bài báo “ Chín lợi thế của việc
ứng dụng tin học trong kế toán” (Carmelo Romano) đã chỉ ra 9 lợi thế trong lĩnh vực này là
tự động hóa, tính chính xác, khả năng truy cập dữ liệu nhanh, độ tin cậy cao, khả năng phát
triển và mở rộng, đảm bảo tốc độ xử lý cao, có tính bảo mật, tiết kiệm chi phí, và cuối cùng là
có giao diện trực quan thân thiện.
Tóm lại, trong cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 thì việc ứng dụng tin học trong mọi lĩnh
vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là điều cần thiết. Các thành tựu mới nhất của tin
học như khai phá dữ liệu, mạng Internet kết nối vạn vật IoT, trí tuện nhân tạo, điện toán đám
mây là xu hướng hiện tại của tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong công nghệ sản xuất nhằm
tạo ra các “doanh nghiệp thông minh” hay “doanh nghiệp số” có tính năng vượt trội và khác
biệt. Trong bối cảnh ấy, việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán quản trị được tin họa hóa là
một đói hỏi khách quan trong bốicảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay.
2. Thực trạng việc ứng dụng tin học trong kế toán và hệ thống thông tin kế
toán quản trị trong các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam hiện nay
Theo kết quả khảo sát của Viện tin học doanh nghiệp VCCI tại 526 doanh nghiệp Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh (VCCI, 2014) thì 98% doanh nghiệp có máy tính nhưng hầu hết
chỉ dùng ở cấp độ văn phòng như soạn thảo văn bản, gửi thư điện tử, chương trình Excel,
65% doanh nghiệp có website nhưng không cập nhật thông tin cho trang web. Cũng theo
khảo sát này thì có khoảng 23% doanh nghiệp thừa nhận có dưới 40% nhân viên có kỹ năng
sử dụng những chương trình ứng dụng cơ bản trong khi gần 63% số doanh nghiệp có dưới
20% số nhân viên có thể sử dụng các chương trình ứng dụng chuyên dùng hỗ trợ sản xuất
kinh doanh.
Các phần mềm ứng dụng thông thường mà doanh nghiệp thường hay sử dụng là phần mềm
văn phòng (Office), thư điện tử (Email), trao đổi nội bộ (Chat), phần mềm kế toán (KT-TC),
505
phần mềm quản trị nhân sự (QLNS), phần mềm quản lý văn bản (QLVB), phần mềm quản lý
quan hệ khách hàng CRM (Customer Relation Management) và phần mềm quản trị nguồn lực
doanh nghiệp ERP (Enterprise Resource Planning). Trong đó, phần mềm văn phòng, thư điện
tử được nhiều doanh nghiệp sử dụng nhất, phần mềm quản trị nguồn lực doanh nghiệp và
phần mềm quản lý quan hệ khách hàng được ít doanh nghiệp sử dụng nhất.
Trang bị phần mềm kế toán thường là một trong những ý nghĩ đầu tiên khi một doanh
nghiệp có ý định tin học hóa công tác quản lý. Theo số liệu điều tra của Viện tin học doanh
nghiệp thuộc VCCI thì tỷ lệ các doanh nghiệp đã trang bị phần mềm kế toán máy chiếm đến
47.98%
Biểu đồ dưới đây khái quát các lĩnh vực ứng dụng tin học trong doanh nghiệp Việt
Nam:
Hình 2. Biểu đồ các lĩnh vực ứng dụng tin học trong doanh nghiệp
Thực tế các doanh nghiệp đã quan tâm đến việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán
và nhận thức được sự cần thiết của việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán. Khi ứng dụng
các phần mềm kế toán, các đơn vị đều có sự tổ chức sắp xếp lại công tác kế toán phù hợp với
điều kiện mới. Tuy nhiên ở mỗi đơn vị tổ chức có sự khác nhau, cũng như hiệu quả cao, thấp
khác nhau. Nhưng điều quan trọng là các đơn vị nhận thấy cần phải có sự cải tiến và đổi mới
tổ chức công tác kế toán trong điều kiện sử dụng ứng dụng tin học nghệ tại đơn vị mình cho
phù hợp với điều kiện mới.
Phần lớn các doanh nghiệp sử dụng ứng dụng tin học trong tổ chức công tác kế toán
đều tiến hành trên máy tính đơn lẻ, nhiều đơn vị cần thiết tổ chức mạng nội bộ để phân chia
rõ các phần hành nhưng chưa tổ chức đa dạng kết hợp như các chi nhánh, đơn vị không tập
trung.
506
Trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm, các công cụ tin học đã được ứng dụng một
cách phổ biến trong công tác kế toán. Trước hết là Bảng tính điện tử EXCEL được sử dụng
trong việc thiết lập các bảng biểu kế toán trong kế toán lương, kế toán bảo hiểm, kế toán giá
thành sản phẩm, kế toán nguyên vật liệu. Gần đây các phần mềm kế toán chuyên dụng cho
doanh nghiệp dược phẩm được đưa vào sử dụng như EFFECT-SQL 3.0 của Công ty phần
mềm EFFECT, phần mềm FA.PHARMACY của Công ty phần mềm Fast Accouting, phần
mềm AMIS.VN của Công ty phần mềm MISA..vv. Các phần mềm kế toán chuyên dụng đã
giúp giải quyết các bài toán kế toán riêng lẻ nhưng chưa giải quyết được bài toán tổng thể
trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Hệ thống thông tin kế toán quản trị là giải pháp tối
ưu cho vấn đề này
Qua nghiên cứu thực trạng của công tác kế toán quản trị chi phí và các hệ thống thông tin
kế toán quản trị trong các doanh nghiệp dược phẩm hiện nay, chúng ta có thể rút ra một số
nhận xét sau đây:
Một là, mặc dù nhìn nhận vai trò quan trọng và cần thiết của kế toán quản trị nhưng phần lớn
các doanh nghiệp vẫn chưa có sự quan tâm và đầu tư đúng mức cho công việc này. Mọi sự
đầu tư tập trung chủ yếu vẫn giành cho Kế toán tài chính. Đây là một khoảng trống lớn mà
các doanh nghiệp cần phải giải quyết trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay
Hai là, trong các doanh nghiệp đã tổ chức hệ thống thông tin kế toán phục vụ công tác quản
lý thì việc thực hiện chưa có tính hệ thống, nội dung kế toán quản trị cung cấp cũng còn
tương đối đơn giản, chưa có sự phân tích thông tin và dự báo đầy đủ bằng các kỹ thuật phân
tích dữ liệu hiện đại
Ba là, hệ thống thông tin kế toán quản trị sử dụng các công cụ lưu trữ, xử lý thông tin thủ
công. Chưa khai thác các phương tiện, kỹ thuật xử lý thông tin hiện đại tin học hóa, chưa tạo
được sự kết nối, tính ổn định, sự định hướng giữa thông tin phục vụ quản lý với nhu cầu
thông tin thực hiện các chức năng quản trị của nhà quản lý trong nội bộ công ty.
Bốn là, chưa sử dụng phù hợp hoặc không sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá kết quả hoạt động
của doanh nghiệp. Tình hình phổ biến hiện nay là các công ty chỉ sử dụng kết quả phản ánh
các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính hoặc các chỉ tiêu trên các báo cáo chi tiết, để đánh giá
kết quả hoạt động của toàn bộ công ty, các bộ phận, phòng ban chức năng mà chưa sử dụng
các chỉ tiêu đặc trưng để đánh giá trách nhiệm theo các trung tâm trách nhiệm (ThS.Nguyễn
Thị Phương Thảo, 2014)
507
3. Xây dựng hệ thống thông tin kế toán quản trị tại Mediplatex
3.1. Thực trạng mô hình kế toán quản trị và yêu cầu hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán
quản trị tại Mediplatex
Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương Mediplantex có lịch sử hình thành và phát triển
đã 60 năm, có trụ sở chính tại 358, Đường Giải Phóng - Quận Thanh Xuân – Hà Nội.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến, chức năng phù hợp với
quy mô của công ty trong cơ chế thị trường hiện nay. Theo đó, bộ máy tổ chức có cơ cấu gọn
nhẹ, từng phòng có chức năng, nhiệm vụ, chịu trách nhiệm từ đầu đến cuối khâu, có quyền tự
chủ trong kinh doanh theo pháp luật, theo định hướng phát triển của công ty và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc (Mediplatex, 2017)
Phòng kế toán tài chính của công ty gồm 9 người, trong đó có 1 Trưởng phòng kiêm kế
toán trưởng, 1 phó phòng và 7 nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành kế toán riêng.
Công ty tiến hành tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình bộ máy kế toán tập trung.
Qua khảo sát tại Phòng Kê toán của công ty Mediplatex, chúng tôi đã rút ra một số nhận xét
sau đây về mô hình KTQT:
+ Hiện nay công ty tiến hành tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Theo mô hình
này, toàn bộ công việc kế toán từ khâu thu, nhận, xử lí, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán,
lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh đếu được tiến hành tại phòng kế
toán.
+ Đối với phần hành kế toán chi phí, kế toán công ty vẫn đang phân loại, tập hợp và phân bổ
chi phí, đồng thời tính giá thành dưới góc độ kế toán tài chính.
+ Hiện nay hệ thống kế toán chi phí trong Mediplatex chủ yếu phục vụ mục đích của kế toán
tài chính. Vì vậy, việc hoàn thiện mô hình kế toán quản trị chi phí sẽ cải thiện đáng kể công
tác tổ chức kế toán trong doanh nghiệp. Tuy nhiên để hoàn thiện mô hình kế toán quản trị chi
phí, doanh nghiệp sẽ phải đầu tư về nhân lực, vật lực, phải có những thay đổi trong cách thức
quản lý và tổ chức công tác kế toán. Do đó mô hình kế toán quản trị chi phí cần có sự kết hợp
hài hòa với hệ thống kế toán tài chính, không gây ra những biến động lớn trong việc tổ chức
công tác kế toán trong Công ty mà vẫn đảm bảo cung cấp thông tin quản trị một cách hiệu
quả.
508
Quá trình hoàn thiện bộ máy kế toán quản trị của Mediplatex phải đáp ững được các yêu
cầu sau đây:
Một là, mô hình KTQT phải đảm bảo tính khái quát, phản ánh được những nội dung cơ bản
thể hiện được vai trò của công tác kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Mục đích của việc xây dựng mô hình KTQ nhằm giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nhận
diện và kiểm soát được chi phí sản xuất kinh doanh. Qua đó cung cấp đầy đủ, kịp thời những
thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp các nhà quản trị ra các quyết định
điều hành cũng như các quyết định có tính chiến lược. Vì vậy, tính khái quát của mô hình
KTQT phải cung cấp được những thông tin đảm bảo các thuộc tính như: (1) Đảm bảo thông
tin trung thực, hợp lý. (2) Đảm bảo tính kịp thời của thông tin
Hai là, mô hình KTQT phải đơn giản không quá phức tạp
Mô hình kế toán quản trị chi phí không được phức tạp hóa vấn đề và làm tăng áp lực đối với
các nhân viên kế toán trong việc ghi chép, phản ánh, lập dự toán, đánh giá và đưa ra các
thông tin tư vấn cho nhà quản trị. Tính đơn giản của mô hình kế toán quản trị được gắn với
trình độ của đội ngũ kế toán, năng lực của các nhà quản trị và quy trình của hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ba là, mô hình kế toán quản trị phải cung cấp được các thông tin tổng hợp và chi tiết theo yêu
cầu của nhà quản trị.
Quản trị doanh nghiệp là một hoạt động khép kín từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện. Mô hình kế toán quản trị được xây dựng phải trở thành một
công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhà quản quản trị. Thông tin từ mô hình được thu thập, xử lý
phải trung thực, kịp thời và chi tiết theo yêu cầu của nhà quản trị.
3.2. Mô hình tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị cho Mediplatex
Về nguyên tắc chúng ta có thể lựa chọn một trong hai mô hình cơ bản để tổ chức hệ thống
KTQT là mô hình tách biệt và mô hình kết hợp. Mô hình tách biệt là mô hình tổ chức hệ
thống KTQT độc lập với hệ thống kế toán tài chính cả về bộ máy kế toán và công tác kế toán.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ phải đầu tư nhiều hơn để vận hành mô hình này.
Theo quan điểm của chúng tôi thì mặc dù lợi ích do hệ thống KTQT độc lập mang lại sẽ cao
hơn so với mô hình kết hợp nhưng doanh nghiệp sẽ phải chi phí bổ sung để vận hành đồng
thời hai hệ thống KTTC và KTQT
509
Vì thế chúng tôi đề xuất mô hình hệ thống thông tin KTQT cho Mediplatex dưới dạng mô
hình kết hợp. Trong mô hình này Mediplatex không tổ chức bộ máy KTQT riêng mà nhân lực
triển khai công tác KTQT do nhân viên kế toán tài chính kiêm nhiệm. Các nhân viên kế toán
tài chính (KTTC) vừa ghi sổ tổng hợp chi phí để lập các báo cáo tài chính vừa ghi sổ chi tiết
về chi phí để phục vụ cho việc lập các báo cáo KTQT. Bộ máy kế toán quản trị của
Mediplatex được khái quát bằng sơ đồ sau đây:
Hình 3. Mô hình tổ chức bộ máy KTQTCP kết hợp của Mediplatex
Hình 3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị Mediplatex
Hình 3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị của Mediplatex
Hình 3. Mô hình tổ chức bộ máy KTQT tại Mediplatex
Theo mô hình này phòng kế toán của của Mediplatex được chia thành các bộ phận phụ trách
các công việc như thu thập thông tin, lập dự toán, tổng hợp và phân tích thông tin và tư vấn
cho nhà quản trị ra quyết định.
Việc kết hợp mô hình KTQT và kế toán tài chính hỗn hợp sẽ vừa sử dụng được dữ liệu đầu
vào của KTTC (Tài khoản kế toán chi tiết, tổng hợp, các bảng kê chi tiết phù hợpvv) cũng
như sẽ bổ sung thêm dữ liệu cần có của KTQT (báo cáo nội bộ, kế hoạch sản xuấtvv).
Bên cạnh đó, KTTC và KTQT có mối quan hệ mật thiết với nhau về nguồn thông tin, nguồn
dữ liệuvv nên việc áp dụng mô hình tổ chức bộ máy hỗn hợp kế toán tài chính và KTQT sẽ
tận dụng được mối quan hệ về thu thập, cung cấp thông tin.
Kế toán trưởng
Mediplatex
Kế toán chi
phí
Kế toán quản trị
chi phí
Lập dự toán Thu nhận
thông tin
Tổng hợp
thông tin
Tư vấn
510
Dựa trên tổ chức bộ máy kế toán hiện có, công ty chỉ cần bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ
cho từng bộ phận và mở rộng chức năng mới của KTQT mà không cần thay đổi bộ máy kế
toán. Các kế toán viên sẽ thực hiện thêm nhiệm vụ của KTQT cũng như sẽ bổ sung thêm bộ
phận cần thiết phải tổ chức tách biệt. Các quản đốc phân xưởng sẽ thực hiện theo dõi và báo
cáo lên phòng kế toán, chủ yếu là kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng phổ biến, việc áp dụng tổ chức
công tác kế toán tập trung với mô hình hỗn hợp giữa KTTC và KTQT đối với Mediplatex là
cần thiết và hợp lý. Các công đoạn thu thập thông tin, tổng hợp và phân tích thông tin được
tiến hành trên cơ sở ứng dụng tin học với các mô hình phân tích đa chiều, các công nghệ xử
lý dữ liệu hiện đại đảm báo độ chính xác cao nhất.
3.3. Qui trình phát triển hệ thống thông tin kế toán quản trị của Mediplatex
Trong điều kiện cụ thể của Công ty Mediplatex chúng tôi đề xuất qui trình phát triển hệ
thống thông tin KTQT tin học hóa gồm 5 bước theo mô hình dưới đây:
Hình 4. Qui trình phát triển HTTT KTQT tin họa hóa của Mediplatex
Bước 1. Xác định mục tiêu xây dựng hệ thống thông tin kế toán quản trị tin học hóa
Trong giai đoạn này các cán bộ kế toán của Mediplatex kết hợp với các cán bộ công nghệ
thông tin xác định các mục tiêu cụ thể cho hệ thống thông tin kế toán quản trị trong đó các
cán bộ kế toán đóng vai trò quan trọng nhất
Bước 2. Khảo sát bộ máy kế toán cũ đang hoạt động, đánh giá ưu khuyết điểm của hệ thống
hiện tại
Xác định
mục tiêu của
HTTT
KTQT mới
Khảo sát bộ
máy KTQT cũ
Thiết kế
hệ thống
thông tin
KTQT mới
Triển khai
hệ thống
thông tin
KTQT mới
Đánh giá
hiệu quả
hoạt động
của HT mới
511
Trong giai đoạn này Bộ phận lãnh đạo và các cán bộ kế toán của Mediplatex sẽ tiến hành
đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của công tác KTQT trong công ty để đưa ra các giải
pháp hoàn thiện trong hệ thống mới
Bước 3. Thiết kế HTTT KTQT mới
Đây là công việc của cán bộ kỹ thuật CNTT nhằm thiết kế phần cứng, phần mềm, CSDL cho
HTTT KTQT mới
Bước 4. Triển khai HTTT KTQT thay thế cho hệ thống cũ
Trong giai đoạn này các chuyên gia CNTT kết hợp với các cán bộ kế toán của Công ty
Mediplatex triển khai các phân hệ của hệ thống kế toán mới vào thực tiễn hoạt động của công
ty
Bước 5. Tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống mới
Đây là bước cuối cùng của qui trình hoàn thiện HTTT KTQT mới trong đó chủ yếu là các cán
bộ kế toán của công ty Mediplatex tiến hành đánh giá tình hình hoạt động của hệ thống mới,
các khả năng vượt trội mà hệ thống có thể thực hiện, sự thích nghi của người dùng với hệ
thống mới
Kết luận:
Kế toán quản trị là quá trình thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài
chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động nhằm phục vụ cho việc quản trị
trong nội bộ doanh nghiệp. Thông qua bộ phận kế toán quản trị, các nhà quản lý có thể theo
dõi thường xuyên tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, bao gồm quá
trình sản xuất, theo dõi thị trường và kiểm soát nội bộ. Từ đó đưa ra những đánh giá và xác
định hướng đi phù hợp cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Để đạt được những mục tiêu này, trong khung cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
hiện nay, hệ thống thông tin kế toán quản trị phải là một hệ thống tin học hóa dựa trên các
công nghệ thu thập và xử lý thông tin hiện đại bằng máy tính kết hợp với việc sử dụng các
phương pháp phân tích dữ liệu hiện đại bằng các mô hình toán học và thống kê.
Bài viết này trình bày sự cần thiết của hệ thống thông tin kế toán quản trị được tin học hóa
trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm trong khung cánh của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 và đề xuất một vài giải pháp xây dựng hệ thống thông qua trường hợp cụ thể của
512
Công ty cổ phần dược phẩm Trung Ương Mediplatex. Những thông tin này cũng có giá trị
tham khảo cho các doanh nghiệp khác
Tài liệu tham khảo
Carmelo Romano, 9 Advantages of Computerized Accounting
www.cleveraccounting.com/9-advantages-computerized-accounting/
Chuttur M. Overview of the TAM: Origins, Developments and Future Directions
ISSN 1535-6078, TAMReview.pdf
Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương Mediplatex (2017)
Báo cáo tài chính 2016-2017
Gelinas Ulric J., Richard B. Dull and Patrick Wheeler (2014)
Accounting Information Systems, 10th, Cengage Learning.
Knudtzon et Al. Computerized accounting systems and methods
www.freepatentsonline.com/7120597.htm
James Hall (2015), Accounting Information Systems, 9th
United States of American.
Luật kế toán, Quốc hội (2015) số 88/2015/QH13
Sheila Shanker, The Effectiveness of Information Technology on Accounting Applications
Smallbusiness.chron.com >..> information Technology
ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo (2014), Xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp tại
Việt Nam hiện nay. Tapchitaichinh.com, 5/2014
Viện Tin học doanh nghiệp, VCCI (2014)
513
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_he_thong_thong_tin_ke_toan_quan_tri_cho_cac_doanh_n.pdf