Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu và bối cảnh
2. Mục tiêu và cách tiếp cận
3. Các hoạt động của dự án
4. Kết quả và Tác động
5. Kết luận và khuyến nghị
21 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 998 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Xây dựng hàng rào melaleuca nhằm kiểm soát xói lở bờ biển và phát triển rừng ngập mặn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
INTERNATIONAL UNION FOR CONSERVATION OF NATURE
XÂY DỰNG HÀNG RÀO MELALEUCA
NHẰM KIỂM SOÁT XÓI LỞ BỜ BIỂN VÀ
PHÁT TRIỂN RỪNG NGẬP MẶN
Mô hình tại xã Bình Sơn, huyện Hòn Đất,
tỉnh Kiên Giang
2
Nội dung
1. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu và bối cảnh
2. Mục tiêu và cách tiếp cận
3. Các hoạt động của dự án
4. Kết quả và Tác động
5. Kết luận và khuyến nghị
2
3
Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu và bối cảnh
Kiên Giang là tỉnh nằm về phía
Tây Nam của ĐBSCL, giáp với
vùng Vịnh Thái Lan.
Tỉnh có chiều dài bờ biển hơn
200km, tiếp giáp với biên giới
Campuchia với đường biên giới
kéo dài 56.8km về phía Tây Bắc.
Hiện nay, tỉnh đang phải đối mặt
với các thách thức từ tác động
của BĐKH gồm gió bão, xâm
nhập mặn, đặc biệt là tình trạng
xói lở bờ biển nghiêm trọng dẫn
đến rừng đang bị mất dần, ảnh
hưởng nhiều đến sinh kế và hệ
sinh thái trong khu vực. 3
4
Hiện trạng xói lở
dọc theo bờ biển
của tỉnh Kiên
Giang dựa theo
chỉ số xói lở
Ghi chú
Xã ven biển
Kè đá
Bãi bồi
Đã bị xói lở
Đang xói lở mạnh
5
Khoảng một nửa chiều dài đường bờ biển tỉnh
KG bị xói lở hay đang xói lở;
Khoảng 74% đường bờ biển Kiên Giang có
thể xem là có rừng ngập mặn, mặc dù chỉ có
65% bờ biển có rừng ngập mặn đáng kể. Các
hoạt động chặt phá rừng xảy ra dọc theo 77km
đường bờ biển đang ảnh hưởng đến 58% rừng
ngập mặn ven bờ biển;
Gần 25% đường bờ biển (30km) đang đối
mặt với việc mất rừng ngập mặn do xói lở.
Kết quả từ Khảo sát ghi hình
bờ biển (SVAM) và phân giải
ảnh vệ tinh:
6
• Bình Sơn là một xã nằm tiếp giáp với biển Tây, trãi dài trên
7km đường bờ biển.
• Xã có địa hình rất thấp, nằm trong khu vực thấp nhất của
vùng Tứ Giác Long Xuyên.
• Diện tích rừng ngập mặn toàn xã là 173.76 ha tập trung ở ấp
Vàm Rầy. Đường bờ biển được bảo vệ bởi cánh rừng ngập
mặn mỏng và đê đất.
6
Trong khoảng 3 năm gần đây, 9 km bờ biển đã bị xói lở nghiêm trọng.
7
Mục tiêu và phương pháp tiếp cận
7
• Tên dự án: Xây dựng hàng rào Melaleuca nhằm kiểm
soát xói lở và phát triển rừng ngập mặn
• Cơ quan thực hiện: BQL Rừng phòng hộ Hòn Đất –
Kiên Hà. Cơ quan phối hợp – Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Kiên Giang.
• Thời gian: 15 tháng (10/2013-12/2014)
• Mục tiêu: Bảo vệ đường bờ biển nhằm phát triển rừng
phòng hộ thông qua xây dựng 900m hàng rào
Melaleuca tại ấp Vàm Rầy, xã Bình Sơn.
8
Mục tiêu và phương pháp tiếp cận (cont.)
Phương pháp tiếp cận:
• Đánh giá tính dễ tổn thương và
năng lực thích ứng với BĐKH có
sự tham gia (đầu năm 2012)
• Thúc đẩy sáng kiến địa phương
thông qua tổ chức các cuộc họp
tham vấn cộng đồng, đối thoại với
cộng đồng.
• Sử dụng kỹ thuật kiểm soát xói lở
bờ biển thích hợp từ GIZ Kiên
Giang.
• Khuyến khích sự tham gia của
cộng đồng trong việc bảo vệ và
giám sát công trình.
9
Hoạt động dự án
Khảo sát thực địa Xây dựng hàng rào Xây dựng hàng rào
Giai đoạn hoàn chỉnh Giám sát mật độ bùn
10
Kỹ thuật thiết kế hàng rào chắn bùn Melaleuca
Chú Thích :
Cừ 4 (Melaleuca pole 4)
Thanh ngang nẹp đầu cọc, cừ 4
(Melaleuca bar for connecting pole 4)
Mê bồ rộng 1.2m (Bamboo mat 1.2m in width)
Lưới cá khổ 1m (Fishing net 1m in width)
Nuột dây cột thanh ngang
(Inox wire to connect the melaleuca bar)
Mối đinh để cố định thanh ngang trên hàng rào
(Nail to keep the bars fixed on the fence)
Thanh cọc chống đỡ
4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4
Hướng biển
(Seaward)
4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4
1m rào = 26 cây cừ 4 (pole 4)
1.8m
1.8m
4
11
Kết quả và Tác động
900 m hàng rào chắn
bùn Melaleuca được xây
dựng hoàn chỉnh bởi
chính sức lực của cộng
đồng địa phương, tuân
thủ thiết kế cũng như
tiến độ.
12
Kết quả và Tác động
• Sau 8 tháng (tháng 1 – tháng 8
năm 2014), lượng bùn lưu lại
bên trong hàng rào tăng trung
bình 39cm.
• Hoạt động này đã thu hút 30
người dân địa phương tham gia
vào công tác xây dựng, bảo trì
cũng như giám sát.
13
Kết quả và Tác động
• Số liệu giám sát lượng bùn lắng giai đoạn từ tháng 1 – 8 năm 2014
Tháng
Bên trong hàng rào Bên ngoài hàng rào
Cột1
(cm)
Cột 2
(cm)
Cột 3
(cm)
Cột 4
(cm)
Cột 5
(cm)
01/2014 151 118 113 132 128
02/2014 151 118 113 132 128
03/2014 142 112 108 125 122
04/2014 136 105 102 117 113
05/2014 130 130 95 145 120
06/2014 144 121 100 135 121
07/2014 123 140 100 155 138
08/2014 90 84 70 120 86
14
Kết quả và Tác động
Bùn lắng bên trong hàng rào sau 8 tháng (tăng lên
39cm)
15
Kết quả và Tác động
Bùn bên ngoài hàng rào sau 8 tháng (tăng 27cm)
16
Kết quả và Tác động
• Dự án bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan cũng
như đạt được mục tiêu đề ra. Bùn lắng đang tăng dần tạo điều
kiện cho sự phát triển của rừng ngập mặn. Môi trường sống
của các loài thủy sinh đang trong quá trình được phục hồi.
• Cải thiện sinh kế cho người dân địa phương sống dựa vào tài
nguyên thiên nhiên dưới tán rừng có thêm thu nhập, nâng cao
nhận thức của người dân trong việc quản lý bảo vệ rừng, bảo
vệ hàng rào.
• Hiện nay, tỉnh Kiên Giang đã có kế hoạch phát triển trồng rừng
trên diện tích bãi bồi để thúc đẩy quá trình phục hồi RNM.
• Tổ chức GIZ Kiên Giang cũng đang tiếp tục nhân rộng mô hình
hàng rào chắn sóng, giữ bùn sang những khu vực khác. Vì đây
là một mô hình bước đầu mang lại hiệu quả và có tính khả thi
cao.
17
Kết quả và Tác động
Người hưởng lợi từ mô hình thí điểm này gồm nhiều
đối tượng:
• Trực tiếp:
– Người dân sống ven biển.
– Những người khai thác tài nguyên dưới tán rừng,
– Các công trình.
• Gián tiếp:
– Quản lý của chính quyền địa phương trên địa bàn
sẽ dễ hơn.
– Môi trường sống của những người dân ở sâu hơn
trong đất liền sẽ ổn định hơn.
18
Bài học kinh nghiệm và kiến nghị
Bước đầu, mô hình đã phát huy những tác dụng tích cực
khi chỉ trong vòng 08 tháng thực hiện, lượng phù sa lắng tụ
đã tăng trên 39cm, tác động tốt đến hệ sinh thái rừng ngập
mặn. Điều này chứng tỏ:
• Thứ nhất: IUCN đã đầu tư đúng vào lĩnh vực cần can
thiệp để thích ứng với BĐKH
• Thứ hai: BQL rừng và chính quyền địa phương tích cực
triển khai thực hiện cũng như giám sát chặt chẽ các hoạt
động, kịp thời điều chỉnh bổ sung các vấn đề phát sinh.
• Thứ ba: Được sự quan tâm, chỉ đạo, ủng hộ của các cấp
lãnh đạo của tỉnh Kiên Giang cùng với sự tham gia của
người dân trong vùng dự án trong quản lý bảo vệ rừng,
bảo vệ hàng rào
19
Bài học kinh nghiệm và kiến nghị
Thách thức và bài học
• Quá trình xây dựng hàng rào gặp nhiều khó khăn do các tác
động nằm ngoài dự báo của thời tiết như sóng to, gió lớn đã
gây thiệt hại 30% công trình. Bài học rút ra tại giai đoạn thiết kế
dự án là cần phải lên ngân sách cho hoạt động sửa chữa, bảo
trì hàng rào trong suốt vòng đời của nó (khoảng 5 năm).
• Mô hình xây dựng hàng rào chắn sóng, giữ bùn thực sự là một
hoạt động can thiệp khả thi. Do đó, mô hình này nên được áp
dụng rộng rãi hơn không chỉ ở trong khu vực tỉnh Kiên Giang,
các tỉnh lân cận và các quốc gia có điều kiện tương tự như:
Thái Lan, Campuchia,
• Tuy nhiên, việc phân tích chi phí – lợi ích giữa các mô hình
hàng rào giữ bùn (hàng rào chữ T và hàng rào Melaleuca)
cũng cần được thực hiện nhằm có cơ sở dữ liệu chính xác hơn
hỗ trợ cho việc lựa chọn áp dụng loại mô hình phù hợp
20
Bài học kinh nghiệm và Kiến nghị
Ngoài các hoạt động đang thực hiện như triển
khai như mô hình trồng thêm rừng do Sở
NN&PTNT thực hiện, nhân rộng mô hình xây
hàng rào bảo vệ bờ biển do GIZ tài trợ, lãnh
đạo Tỉnh đã và đang kêu gọi các nhà khoa học,
các dự án hỗ trợ cho nghiên cứu sâu hơn các
vấn đề tổng thể liên quan đến trồng rừng ven
biển, các mô hình có tính khả thi để định
hướng phát triển kinh tế, xã hội và ứng phó với
biến đổi khí hậu.
21
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
THANK YOU FOR YOUR ATTENTION!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xaydunghangraomelaleucanhamkiemsoatxoilobobien_5937.pdf