Xây dựng chiến lược bảo tồn và phát triển tài sản trí tuệ địa phương trong bối cảnh hội nhập quốc tế

 Trong các loại tài sản trí tuệ (TSTT), có những TSTT gắn liền với

một cộng đồng, một khu vực nhất định, có khả năng đem lại các giá trị/lợi ích đối với

cộng động đó, khu vực đó và thƣờng đƣợc gọi với khái niệm “tài sản trí tuệ địa

phương”(Local Intellectual Assets). Nhất là khi giao thƣơng giữa các khu vực diễn ra

phổ biến hơn, TSTT địa phƣơng sẽ trở thành công cụ tạo lợi thế cạnh tranh mạnh của

các vùng, miền, khu vực. Trong bối cảnh toàn cầu hóa sâu rộng và các thách thức đặt

ra của phát triển bền vững, bảo tồn và phát triển TSTT địa phƣơng cần phải trở thành

bài toán chiến lược của quản trị TSTT của mỗi vùng, mỗi quốc gia. Chiến lƣợc đòi hỏi

chủ thể quản lý khơi dậy đƣợc các giá trị tiềm năng (xác định các loại TSTT – IP

Portfolio) để tạo ra các quyền SHTT, lên đƣợc kế hoạch khai thác tài sản và tạo ra

các tài sản bổ sung từ các TSTT này để tối đa hóa lợi ích của TSTT đem lại cho cộng

đồng, xã hội. Bài nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các TSTT địa phƣơng,

cơ sở khoa học về bảo tồn và phát triển về TSTT địa phƣơng, các nhân tố ảnh hƣởng

đến việc bảo tồn và phát triển TSTT địa phƣơng và một số gợi ý cho việc xây dựng

chiến lƣợc bảo tồn và phát triển TSTT địa phƣơng.

pdf25 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 14/05/2022 | Lượt xem: 369 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Xây dựng chiến lược bảo tồn và phát triển tài sản trí tuệ địa phương trong bối cảnh hội nhập quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m. Cũng nhƣ thực trang chung tại các quốc gia có nguồn tri thức truyền thống phong phú, trong nhiều thế kỷ, các thầy lang ở đây đã giới hạn kiến thức về các phƣơng thuốc dựa trên thực vật cho một cộng đồng chặt chẽ, những ngƣời bảo vệ nó cũng nhƣ giữ bí mật. Từ đầu thế kỷ 20, các nhà dân tộc học - nhà nhân chủng học nghiên cứu THP và các phƣơng thuốc dựa trên thực vật của họ - đã ngày càng quan tâm đến việc thu thập dữ liệu (bao gồm tên của các loại cây và bệnh mà họ điều trị) từ cộng đồng kín đáo này. Kết hợp với việc nỗ lực khám phá các thành phần hoạt động cốt lõi của phƣơng pháp điều trị truyền thống, tìm kiếm các mẫu và hợp chất sinh học trong các loài thực vật nhằm mục đích thƣơng mại hóa các phƣơng thuốc, tổ chức này đã tạo ra một cơ sở dữ liệu về các phƣơng pháp chữa bệnh truyền thống và chia sẻ bất kỳ lợi ích kết quả 13 https://www.wipo.int/ipadvantage/en/articles/article_0165.html 441 nào với các bên liên quan. Trƣớc khi công việc thu thập dữ liệu về kiến thức truyền thống về dƣợc phẩm của Nigeria bắt đầu, BDCP, Shaman PI và các cơ quan khác nhau của chính phủ Nigeria (gọi chung là “đối tác”) đã thiết lập các giao thức rõ ràng để làm việc với THPs ở nƣớc này. Bởi vì các thầy lang truyền thống đã từng làm việc trong lịch sử cách ly tƣơng đối với các cấu trúc chính phủ và doanh nghiệp đã đƣợc thiết lập, nên ngay từ đầu, các “đối tác” đã đảm bảo rằng mối quan hệ với các thầy lang truyền thống dựa trên sự minh bạch nhƣ một nguyên tắc để có đƣợc lòng tin. Họ cũng đảm bảo rằng khả năng tự cung cấp của THPs đƣợc tăng cƣờng và một cơ chế chia sẻ công bằng bất kỳ lợi ích nào tích lũy đƣợc từ sự hợp tác đã đƣợc thiết lập. Một trong những can thiệp sớm nhất trong quá trình tham gia với những ngƣời chữa bệnh là nâng cao năng lực đại diện cho lợi ích của chính họ thông qua việc hình thành các hợp tác xã. Cuối cùng, sự hỗ trợ quan trọng đã đƣợc cung cấp bởi các đối tác và chi nhánh của Tổ chức hợp tác sinh học quốc tế châu Phi (Châu Phi ICBG), một tổ chức hỗ trợ phát hiện thuốc, bảo tồn đa dạng sinh học và tăng trƣởng kinh tế bền vững. Với nền tảng cho các cuộc điều tra về sinh học ở Nigeria đã đặt ra, các Đối tác đã bắt đầu giai đoạn khoa học của quá trình nghiên cứu và phát triển (R&D) để thiết lập một phân loại hoặc phân loại các loài thực vật khác nhau đƣợc sử dụng bởi THPs ở nƣớc này. Một phần của quá trình này có sự tham gia của các nhà nghiên cứu từ Shaman PI và BDCP tham gia vào một loạt các cuộc phỏng vấn với những ngƣời chữa bệnh truyền thống, những ngƣời đƣợc yêu cầu, để xếp hạng các nhà máy đƣợc sử dụng trong các phƣơng thuốc của họ theo thứ tự quan trọng hoặc giá trị. Sau khi thu thập và sàng lọc các mẫu thực vật khác nhau và ghi lại chúng vào một cơ sở dữ liệu hoặc dƣợc điển rộng lớn, quy trình R&D đã đƣợc chuyển từ hiện trƣờng sang sàng lọc trong phòng thí nghiệm nơi các đặc tính sức khỏe rõ ràng của thực vật đƣợc nghiên cứu. Các khách hàng tiềm năng hứa hẹn nhất sau đó đã bị phân đoạn - một quá trình, ví dụ, một chất rắn đƣợc tách thành các bộ phận cấu thành của nó - trong cơ sở R&D của Shaman PI ở Hoa Kỳ. Sau đó, các kỹ thuật phân tích hóa học hiện đại đã đƣợc sử dụng để kiểm tra cấu trúc của các nhà máy này nhằm tiết lộ các hợp chất hoạt động của chúng - một phần của một loại thuốc gây ra tác dụng sinh học trong một đối tƣợng. Sự hợp tác của BDCP với Shaman PI là sự hợp nhất hiệu quả giữa lợi ích và mục 442 tiêu dƣợc phẩm quốc tế với khát vọng khoa học địa phƣơng và bí quyết THPs. Do cách tiên phong của công ty dƣợc phẩm, phƣơng pháp tiếp cận dân tộc học trong nghiên cứu thuốc - nơi điều tra ban đầu đƣợc định hƣớng bởi kiến thức của những ngƣời chữa bệnh truyền thống thay vì thông qua các thử nghiệm tại phòng thí nghiệm - Shaman PI có thể hợp tác chặt chẽ với các cộng đồng truyền thống và tạo ra một mô hình kinh doanh đối ứng các đối tác của mình trên khắp thế giới, bao gồm cả BDCP. BDCP đã phát triển mạnh mẽ đƣợc hoạt động thƣơng mại hóa gắn với quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm liên quan. Do Nigeria là một Bên ký kết của CBD, nên mọi khoản tiền bản quyền từ việc thƣơng mại hóa các sản phẩm này sẽ đƣợc chia sẻ công bằng với THP và cộng đồng địa phƣơng trong nƣớc. Để hỗ trợ môi trƣờng quốc gia, chƣơng trình bảo tồn và đa dạng sinh học của BDCP (chƣơng trình B&C - BDCP‟s biodiversity and conservation program) đã thiết lập các cơ chế đối chiếu và công bố dữ liệu về các loài thực vật trong nƣớc nhằm thông báo và ảnh hƣởng đến các quyết định chính sách. Dữ liệu đã cho phép các nhà hoạch định chính sách (cả ở chính quyền địa phƣơng và trung ƣơng) đƣa ra quyết định về việc trồng hay bảo vệ loài nào cũng nhƣ đƣa ra các chiến lƣợc pháp lý bảo vệ môi trƣờng và hỗ trợ phát triển kinh tế địa phƣơng. Ngoài ra, chƣơng trình B&C đã làm việc với Trung tâm Khoa học Rừng nhiệt đới Smithsonian và đƣa ra các dự án bảo tồn dài hạn nhƣ dự án trồng cây cộng đồng, lô giám sát đa dạng sinh học và thiết lập vùng đệm và trữ lƣợng khai thác. Ngoài ra, sáng kiến đã đào tạo các nhà phân loại và bảo tồn ở Nigeria. Nhƣ vậy, bằng cách tận dụng chiến lƣợc tài sản SHTT của mình, hơn nữa, BDCP đã hiện đại hóa quy trình sản xuất của mình trong khi bảo tồn các phong tục dƣợc liệu của Nigeria và bảo tồn môi trƣờng của đất nƣớc. Trong quá trình này, các công ty nghiên cứu sinh học đang khám phá lại các nguồn thuốc mới đƣợc giấu kín trong lịch sử, có giá cả phải chăng và cần phát triển cho hàng triệu ngƣời có nguy cơ mắc các bệnh nhiệt đới và các bệnh khác. 443 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Auditor General for Local Government (2015), Asset Management for Local Governments (AGLG Perspective Booklet - Audit Topic 3, July 2015) 2. Angela Tregear (2001), What is a „typical local food‟? An examination of territorial identity in foods based on development initiatives in the agrifood and rural sectors, Department of Agricultural Economics and Food Marketing, University of Newcastle 3. Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Đề tài TN3/T15: “Nghiên cứu tính đa dạng nguồn gen di truyền và thành phần hóa học một số loài lá kim ở Tây Nguyên, đề xuất giải pháp bảo tồn, sử dụng và phát triển bền vững” (thời gian thực hiện từ 11/2012 - 10/2015 4. Bessière, J. (1998), Local development and Heritage: traditional food and cuisine as tourist attractions in rural areas, Sociologia Ruralis 38, 21-34 5. Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam (2005), Cẩm nang sở hữu trí tuệ: Chính sách, Pháp luật và Áp dụng, Bản dịch cuốn “WIPO Intellectual Property Handbook: Policy, Law and Use” năm 2001 của Tổ chức SHTT Thế gới (WIPO) 6. Công ƣớc Thành lập Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) 7. Công ƣớc Berne về bảo hộ tác phẩm văn học và nghệ thuật (1886), Việt Nam tham gia công ƣớc này vào ngày 26.10.2004 8. CGIAR (2012), CGIAR Principles on the Management of Intellectual Assets, 7 March 2012 9. Daniele Giovannucci - Tim Josling - William Kerr - Bernard O‟Connor - May T. Yeung, Instructions for geographical indication: Connecting products and product origin (Hướng dẫn chỉ dẫn địa lý: Kết nối sản phẩm và xuất xứ sản phẩm), Geneva: ITC, 2009, Bản dịch của Trung tâm WTO – VCCI 10. Đào Minh Đức (2011), Mô thức tổ chức hoạt động quản trị tài sản trí tuệ trong doanh nghiệp, Chuyên đề thuộc Chƣơng trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp của Sở KH&CN tỉnh Vĩnh Long 11. Edgar H. Schein (2004), Organizational culture and leadership, 3rd ed., The Jossey-Bass business & management series, A Wiley Imprint 444 12. Eleonora Lorenzini (2010), Origin labelled products, territorial marks and their contribution to rural development. Evidence from Italy and France, società italiana di economia pubblica, Working paper No 649 13. Vũ Trƣờng Giang (2012), Tri thức bản địa, Tạp chí khoa học xã hội, 6/2012, tr60-61 14. Gordon V.Smith, Russell L.Parr (2000), Valuation of Intellectual Property and Intangible assets, John Willy&Sons, Inc. 3rd Edition 15. Gouri Gargate, K.S. Momaya (2018), Intellectual property management system: Develop and self-assess using IPM Model 16. Lê Thị Thu Hà (2007), Quản lý chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam - Nhìn từ góc độ kinh nghiệm của Cộng hoà Pháp, WIPO/GEO/BEI/07/4 17. Lê Thị Thu Hà (2016), Phát triển du lịch trên cơ sở khai thác TSTT địa phương ở Việt Nam, Đề tài NCKH cấp Bộ 18. Lê Ngọc Lâm, Lê Thu Hà (2016), Đăng ký và khai thác tài sản trí tuệ địa phương trong phát triển du lịch ở Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, số 3 (129) . 2016 19. Trần Văn Hải (2018), Bảo hộ tài sản trí tuệ của Tây Nguyên, Kỷ yếu Hội thảo“Tài sản trí tuệ: vấn đề lý luận, kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn ở Tây Nguyên”, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam,15/05/2018, Hà Nội) 20. Vũ Tuấn Hƣng (2015), Đề xuất mô hình quản lý chỉ dẫn địa lý trong hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay ở Việt Nam, Hội thảo khoa học Cơ hội và thách thức về sở hữu trí tuệ khi Việt Nam tham gia thương mại quốc tế, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN, 12.2015 21. Josling, T. (2006a), The War on Terroir, Geographical Indications as a Transatlantic Trade Conflict, Journal of Agricultural Economics, Volume 57, Issue 3 September 2006, p. 337-363 22. Josling, T. (2006b). What's in a Name? The Economics, Law and Politics of Geographical Indications for Foods and Beverages, IIIS Discussion Paper No. 109. Available at (Last checked 9/5/08) 445 23. Trần Thị Thu Hƣơng, Luận án Nghiên cứu nhân tố liên kết các địa phương trong vùng ở Việt Nam: trường hợp vùng Đồng bằng sông Cửu Long, pdf 24. Nguyễn Văn Khánh (chủ biên) (2015), Phát triển bền vững vùng Tây Bắc: Từ chính sách đến thực tiễn, Nxb Thế giới 25. Nguyễn Văn Khánh, Nguyễn Thị Quỳnh Anh (2017), Liên kết vùng, tiểu vùng trong phát triển du lịch vùng Tây Bắc: Từ lý luận đến thực tiễn, Tạp chí Nghiên cứu chính sách và Quản lý, Vol 33, No4, 11.2017 26. Harrison S. và Sullivan P.H. (2006), Einstein in the Boardroom: Moving Beyond Intellectual Capital to I-Stuff, John Wiley & Sons, Apr 20, 2006 27. Nguyễn Văn Huân, (2012). Liên kết vùng từ lý luận đến thực tiễn, Kỷ yếu Diễn đàn Kinh tế mùa thu 2012, Tr. 418-443 28. Kamil Idris, SHTT - một công cụ đắc lực để phát triển kinh tế, bản dịch tiếng Việt của Cục SHTT Việt Nam, 2005 29. Marcus Moench & Dipak Gyawali (2008), Desakota: Reinterpreting the Urban-Rural Continuum, https://www.espa.ac.uk/files/espa/Final%20Report%20Desakota%20Part%20II %20A%20Reinterpreting%20Urban%20Rural%20continuum_0.pdf 30. Markus Schmidt, Helge Torgersen, Astrid Kuffner (2012), Quan điểm toàn cầu 2012 (WWViews 2012), http:// www. wwviews.org 31. Martin G. Moehrle, Lothar Walter, Michael Wustmans (2017), Designing the 7D patent management maturity model – A capability based approach, World Patent Information, Volume 50, September 2017, P. 27-33 32. McGee (2012), The Emergence of Desakota Regions in Asia: Expanding a Hypothesis 33. Moran, W. (1993), Rural Space as intellectual property, Political Geography 12(3), p. 263-77; 34. Nicole Ziegler (2013), Intellectual Property Management: Internal Organization and External Exploitation 446 35. Parrott, N., Wilson, N. and Murdoch, J. (2002), Spatializing quality: regional protection and the alternative geography of food, European Urban and Regional Studies 9, p.241–61 36. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật doanh nghiệp, Luật số 68/2014/QH13, ngày 26 tháng 11 năm 2014 37. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật số 91/2015/QH13 38. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Di sản văn hóa, Luật số 28/2001/QH10, ngày 29 tháng 6 năm 2001 39. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật trồng trọt, Luật số 31/2018/QH14, ngày 19 tháng 11 năm 2018 40. Ramírez, Eduardo (2007), La Identidad como Elemento Dinamizador de la Economía Territorial, C. Ranaboldo and M. Fonte (tái bản) Territorios con Identidad Cultural. Perspectivas desde América Latina y la Unión Europea. Universidad Externado de Colombia-RIMISP-Università di Napoli: Bogota 41. Rangnekar Dwijen (2003), The social economic of Geographic Indications: the review of empirical of evidence from Europe, UNCTAD/ICTSD Capacity Building Project on IPR and Sustainable Development 42. Ray, C. (1998), Culture, Intellectual Property and Territorial Rural Development, Sociologia Ruralis 38, 3-20 43. Roya Ghafele & Benjamin Gibert (2012), A New Institutional Economics Perspective on Trademarks: Rebuilding Post Conflict Zones in Sierra Leone and Croatia, 11 J. Marshall Rev. Intell. Prop. L. 745 44. Santagata, W., Russo, A.P., Segre, G. (2007), Tourism quality labels. An incentive for the sustainable development of creative clusters as tourist attractions?, In: Richards, G., Wilson, J., (Eds.), Tourism, Creativity and Development. Routledge, London, p. 107-124 45. Lê Anh Sơn (2004), Phát triển vùng lãnh thổ Việt Nam trên quan điểm phát triển bền vững, Kỷ yếu Hội nghị toàn quốc về phát triển bền vững, Viện Chiến lƣợc phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ 447 46. Trần Hữu Sơn (2016), Xây dựng cơ chế chính sách liên kết vùng và tiểu vùng du lịch Tây Bắc, Kỷ yếu Hội thảo khoa học và công nghệ thúc đẩy liên kết và phát triển vùng Tây Bắc, Tr. 176-188 47. Tiêu chuẩn kế toán quốc tế (International Accounting Standard – IAS) 48. Trƣơng Bá Thanh (2009), Liên kết kinh tế miền Trung và Tây Nguyên – Từ lý luận đến thực tiễn, tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, Số 3(32).2009 49. Tregear, A. (2003), From Stilton to Vimto: Using Food History to Re- think Typical Products in Rural Development, Sociologia Ruralis 43, 91-117 50. Lê Anh Vũ, (2016). Một số vấn đề lý luận cơ bản về liên kết vùng.Kỷ yếu hội thảo khoa học và công nghệ thúc đẩy liên kết và phát triển vùng Tây Bắc. Trang 11-26 51. Walter Christaller (1933), Christaller‟s Central Place Theory. https://web.archive.org/web/20070928200411/ uk/AS%20Human%20Settlement/cpt%202.pdf 52. WIPO, What is Intellectual Property, WIPO Publication No. 450(E) 53. WIPO, IP Panorama - Vai trò của sở hữu trí tuệ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 54. WIPO (2015), Intellectual Property and Genetic Resources, Traditional Knowledge and Traditional Cultural Expressions, WIPO Publication No. 933 55. Yolanda K. Gibb, Sam Blili (2012) Small Business and Intellectual Asset Governance: An Integrated Analytical Framework, GSTF Journal on Business Review (GBR) Vol.2 No.2, October 2012 56. Yolanda. K. Gibb, Sam. Blili (2013), Business Strategy and Governance of Intellectual Assets in Small & Medium Enterprises, 2nd International Conference on Leadership, Technology and Innovation Management (ICLTIM 2012), Procedia - Social and Behavioral Sciences 75 ( 2013 ) 420 – 433 57. Đỗ Thị Ngọc Uyển (2014), Một số quan điểm về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Hội An, Đặc san Nghiên cứu lịch sử xứ Quảng, số 5, 2014 58. United Nations (2011), Nghị định thư về đa dạng sinh học 2011, Global Biodiversity Outlook 3, 448 59. Zhou Ling và Wu Jiang (2013), Intergovernmental cooperation in Cheng-Yu economic zone: A case study on Chinese regional collaboration under synergy governance, Canadian Social Science, 9(3), 15-23 60. Website: https://en.wikipedia.org/wiki/Intellectual_property, https://www.cbd.int/GBO3/, https://www.wipo.int/portal/en/index.html

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfxay_dung_chien_luoc_bao_ton_va_phat_trien_tai_san_tri_tue_di.pdf