Với công nghệvô tuyến thông minh, các thiết bịvô tuyến thông minh được sử
dụng đểcảm ứng, nhận diện và sửdụng phổtần vô tuyến hiệu quảhơn nữa
theo thời gian, không gian và tần số.
Theo Ed Thomas “ Nếu xét toàn bộgiải tần sốvô tuyến từ0 đến 100 GHz và quan
trắc ởmột thời gian và không gian cụthể, thì chỉcó từ5% đến 10% lượng phổtần
được sửdụng”. Nhưvậy, có hơn 90% tài nguyên phổtần vô tuyến bịlãng phí [1].
Công nghệvô tuyến thông minh hiện được xem nhưlà một giải pháp tối ưu cho
vấn đềnày. Bài viết sẽtrình bày tổng quan các khái niệm, cơchếtruy cập phổtần
động, mô hình hệthống điển hình cũng nhưtính khảthi của công nghệvô tuyến
thông minh trong các hệthống không dây thếhệsau.
29 trang |
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1011 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Vô tuyến thông minh Giải pháp công nghệ sử dụng hiệu quả tần số vô tuyến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
z
Vô tuyến thông minh
Giải pháp công nghệ sử dụng hiệu
quả tần số vô tuyến
Vô tuyến thông minh: giải pháp công nghệ sử
dụng hiệu quả tần số vô tuyến - Phần 1
Nguồn: khonggianit.vn
Với công nghệ vô tuyến thông minh, các thiết bị vô tuyến thông minh được sử
dụng để cảm ứng, nhận diện và sử dụng phổ tần vô tuyến hiệu quả hơn nữa
theo thời gian, không gian và tần số.
Theo Ed Thomas “ Nếu xét toàn bộ giải tần số vô tuyến từ 0 đến 100 GHz và quan
trắc ở một thời gian và không gian cụ thể, thì chỉ có từ 5% đến 10% lượng phổ tần
được sử dụng”. Như vậy, có hơn 90% tài nguyên phổ tần vô tuyến bị lãng phí [1].
Công nghệ vô tuyến thông minh hiện được xem như là một giải pháp tối ưu cho
vấn đề này. Bài viết sẽ trình bày tổng quan các khái niệm, cơ chế truy cập phổ tần
động, mô hình hệ thống điển hình cũng như tính khả thi của công nghệ vô tuyến
thông minh trong các hệ thống không dây thế hệ sau.
I. Khái niệm về vô tuyến thông minh
Hệ thống vô tuyến thông minh là hệ thống mà các phần tử của nó có khả năng thay
đổi các tham số (công suất, tần số) trên cơ sở tương tác với môi trường hoạt động
[2]. Theo đó, thiết bị vô tuyến định nghĩa bằng phần mềm SDR (Software Defined
Radio) sẽ là một phần tử quan trọng trong hệ thống vô tuyến thông minh. Vì các
tham số của thiết bị SDR được thay đổi một cách linh động bằng phần mềm mà
không cần phải thay đổi cấu trúc phần cứng. Mục đích của vô tuyến thông minh là
cho phép các thiết bị vô tuyến khác hoạt động trên các dải tần còn trống tạm thời
mà không gây nhiễu đến các hệ thống vô tuyến có quyền ưu tiên cao hơn hoạt
động trên dải tần đó. Để cho phép tận dụng tối đa tài nguyên phổ tần như trên, vô
tuyến thông minh phải có những tính năng cơ bản như sau:
- Điều chỉnh tần số hoạt động của hệ thống một cách tức thì từ một băng tần này
đến một băng tần khác (còn trống) trên dải tần cho phép (Hình 1).
- Thiết lập mạng thông tin và hoạt động trên một phần hoặc toàn bộ băng tần
được cấp phát
- Chia sẻ kênh tần số và điều khiển công suất thích ứng theo điều kiện cụ thể của
môi trường vô tuyến, mà ở đó tồn tại nhiều loại hình dịch vụ vô tuyến cùng chiếm
dụng.
- Thực hiện thích ứng độ rộng băng tần, tốc độ truyền và các sơ đồ mã hoá sửa
lỗi để cho phép đạt được thông lượng tốt nhất có thể.
- Tạo búp sóng và điều khiển búp sóng thích ứng theo đối tượng truyền thông
nhằm giảm thiểu nhiễu đồng kênh và tối đa cường độ tín hiệu thu.
Hình 1: Khái niệm hố phổ rỗi hình thành lên ý tưởng về vô tuyến thông minh
II. Mô hình vô tuyến thông minh dựa trên SDR
Mô hình vô tuyến thông minh điển hình trên cơ sở SDR như Hình 2. Theo đó, các
chức năng và các đặc tính cơ bản như sau :
Khối anten dải rộng (Wideband antenna) có đặc điểm là hoạt động trên toàn bộ
băng tần vô tuyến thông minh (dải tần này rất rộng). Để tận dụng triệt để tài
nguyên phổ tần vô tuyến còn trống một cách tức thì, anten dải rộng phải có khả
năng quét tần số rất rộng sao cho có thể phát hiện được hầu hết những thay đổi của
môi trường (thời gian không sự dụng của các dải tần số đã cấp phép). Toàn bộ phổ
tần khả quét được chia thành N băng nhỏ, và mỗi thiết bị vô tuyến định nghĩa bằng
phần mềm (SDR) sẽ hoạt động trên một băng tần nhỏ đó. Ngoài ra, hệ thống đa
anten được đề xuất để tạo búp sóng và độ lợi phân tập nhằm tăng cường độ phân
giải không gian và cải thiện hiệu quả tách sóng.
Khối duplexer được dùng để định hướng (phân bổ) tín hiệu cho các anten, hay nói
cách khác nó phân cách tín hiệu thu và tín hiệu phát.
Hình 2: Mô hình vô tuyến thông minh điển hình trên cơ sở SDR
Khối lựa chọn tần số động (Dynamic Frequency Selection - DFS) là một quá trình
lựa chọn tần số tự động được dùng trong vô tuyến thông minh để tránh gây nhiễu
đến các hệ thống vô tuyến khác có quyền ưu tiên cao hơn khi hoạt động ở cùng
băng tần. Khi hoạt động, phổ tần sẽ chỉ được lựa chọn sử dụng khi nó không bị
chiếm dụng bởi thiết bị khác, và sẽ dừng chiếm dụng phổ tần này ngay khi các
thiết bị vô tuyến có quyền ưu tiên cao hơn có nhu cầu sử dụng.
Khối vô tuyến được định nghĩa bằng phần mềm (Software Defined Radio - SDR)
hoạt động đồng thời trong module thu. Mỗi khối SDR được điều khiển để hoạt
động trong một dải tần nhất định thông qua phần mềm mà không phải thay đổi cấu
trúc phần cứng. Lý do của việc sử dụng nhiều module SDR song song thay vì chỉ
một module SDR duy nhất là để giảm độ phức tạp của thiết bị SDR. Số liệu đầu ra
của các khối SDR được đưa vào cùng một khối chức năng, khối này thực hiện
quyết định tối ưu (thông minh) dựa trên những thông tin từ các SDR thành phần,
trong đó thực hiện lựa chọn và kết hợp giữa các luồng thông tin sau tách sóng để
tái tạo luồng thông tin cũng như các tín hiệu điều khiển các tham số phần phát.
Khối cảm biến môi trường (Incumbent Profile Detection – IPD) phát hiện sự hiện
hữu của thiết bị vô tuyến có quyền ưu tiên cao hơn dựa trên các thông tin về: sơ đồ
phân bố phổ tần, thời điểm chiếm dụng phổ tần của các thiết bị vô tuyến được cấp
phép, và tập tham số công suất phát.
Khối tổng hợp tần số thích ứng ở phía phát có nhiệm vụ tạo ra tần số sóng mang
tham khảo chuẩn một cách chính xác phục vụ cho quá trình điều chế cao tần và
chuyển đổi băng tần. Muốn vậy, cần phải khai thác thông tin từ khối cảm biến môi
trường (IPD) như: sơ đồ phân bố phổ tần, thời điểm chiếm dụng phổ tần của các
thiết bị vô tuyến được cấp phép, và tập tham số công suất phát. Các thông số này
cho phép xác định chính xác mức công suất phát nhằm đảm bảo vô tuyến thông
minh không gây nhiễu đến các thiết bị vô tuyến khác.
Khối điều khiển công suất phát (Transmit Power Control - TPC) cho phép thích
ứng mức công suất phát theo sự thay đổi tần số làm việc của thiết bị vô tuyến
thông minh.
Khối cổng định thời (Timing Gate) cho phép đảm bảo rằng vô tuyến thông minh
chỉ phát tín hiệu ở những tần số hiện không bị chiếm dụng.
III. Mô hình mạng vô tuyến thông minh
Các không dây đang tồn tại sử dụng hỗn hợp nhiều chính sách phổ và công nghệ
truyền thông khác nhau. Hơn nữa, một số phần phổ vô tuyến đã được cấp phép
cho các mục đích khác nhau trong khi một số băng vẫn chưa được cấp phép.
Hình 3 Kiến trúc mạng Vô tuyến thông minh
Các thành phần kiến trúc của mạng Vô tuyến thông minh, như Hình 3, có thể phân
thành hai nhóm là mạng chính (primary network) và mạng Vô tuyến thông minh.
Các thành phần cơ bản của hai nhóm mạng này được xác định như sau:
- Mạng chính (Primary network): Mạng chính có quyền truy nhập tới một vài
băng phổ nhất định, chẳng hạn như mạng TV quảng bá, hay mạng tổ ong nói
chung. Các thành phần của mạng chính bao gồm:
+ Người dùng chính (Primary user): Người dùng chính (hay người dùng được
cấp phép) có giấy phép để hoạt động trong một băng phổ nhất định. Truy nhập này
chỉ được giám sát bởi trạm gốc chính và không bị ảnh hưởng bởi những hoạt động
của bất kì người dùng không được cấp phép khác. Để cùng tồn tại với các trạm
gốc Vô tuyến thông minh và người dùng Vô tuyến thông minh, những người dùng
chính này không cần bất cứ sự điều chỉnh hoặc chức năng cộng thêm nào.
+ Trạm gốc chính (Primary base-station): Trạm gốc chính (hay trạm gốc được
cấp phép) là thành phần cơ sở hạ tầng mạng được cố định, có giấy phép phổ, như
BTS trong mạng tổ ong. Về nguyên tắc, trạm gốc chính không có khả năng chia sẻ
phổ với những người dùng Vô tuyến thông minh. Tuy nhiên, trạm gốc chính này
có thể yêu cầu để có được khả năng này.
- Mạng Vô tuyến thông minh: Mạng Vô tuyến thông minh (hay mạng xG, mạng
Truy nhập phổ tần động, mạng thứ cấp, mạng không được cấp phép) không có
giấy phép để hoạt động trong một băng mong muốn. Do đó, nó chỉ được phép truy
nhập phổ khi có cơ hội. Mạng Vô tuyến thông minh có thể gồm cả mạng có cơ sở
hạ tầng và mạng ad hoc, các thành phần của mạng Vô tuyến thông minh như sau:
+ Người dùng Vô tuyến thông minh: Người dùng Vô tuyến thông minh (hay
người dùng xG, người dùng không được cấp phép, người dùng thứ cấp) không có
giấy phép sử dụng phổ. Do đó, cần có các chức năng cộng thêm để chia sẻ băng
phổ cấp phép.
+ Trạm gốc Vô tuyến thông minh: Trạm gốc Vô tuyến thông minh (hay trạm gốc
xG, trạm gốc không cấp phép, trạm gốc thứ cấp) là thành phần cơ sở hạ tầng cố
định với các khả năng của Vô tuyến thông minh. Trạm gốc Vô tuyến thông minh
cung cấp kết nối đơn chặng tới những người dùng Vô tuyến thông minh mà không
cần giấy phép truy nhập phổ. Thông qua kết nối này, người dùng Vô tuyến thông
minh có thể truy nhập đến các mạng khác.
+ Bộ phân chia phổ (Spectrum broker): Bộ phân chia phổ (hay server lập lịch) là
một thực thể mạng trung tâm đóng vai trò trong việc chia sẻ các tài nguyên phổ tần
giữa các mạng Vô tuyến thông minh khác nhau. Bộ phân chia phổ có thể kết nối
với từng mạng và có thể phục vụ với tư cách là người quản lí thông tin phổ, nhằm
cho phép các mạng Vô tuyến thông minh cùng tồn tại.
Mạng Vô tuyến thông minh bao gồm nhiều loại mạng khác nhau: mạng chính,
mạng Vô tuyến thông minh dựa trên cơ sở hạ tầng, và mạng Vô tuyến thông minh
ad hoc. Mạng Vô tuyến thông minh hoạt động dưới môi trường phổ hỗn hợp, bao
gồm cả các băng cấp phép và không cấp phép. Do đó, trong mạng Vô tuyến thông
minh, có ba loại truy nhập khác nhau, đó là:
· Truy nhập mạng Vô tuyến thông minh (xG network access): Người dùng Vô
tuyến thông minh có thể truy nhập tới chính trạm gốc Vô tuyến thông minh ở cả
băng cấp phép và không cấp phép.
· Truy nhập mạng Vô tuyến thông minh ad hoc (xG ad hoc access): Người dùng
Vô tuyến thông minh có thể truyền thông với những người dùng Vô tuyến thông
minh khác thông qua kết nối ad hoc ở cả băng cấp phép và không cấp phép.
· Truy nhập mạng chính (Primary network access): Người dùng Vô tuyến thông
minh cũng có thể truy nhâp tới trạm gốc chính thông qua băng cấp phép.
IV. Hoạt động của mạng Vô tuyến thông minh
Mạng Vô tuyến thông minh có thể hoạt động trong cả băng cấp phép và không cấp
phép, do đó, các chức năng yêu cầu cho mạng Vô tuyến thông minh khác nhau tùy
theo phổ đó là cấp phép hay không.
Trên băng cấp phép
Như đã chỉ ra trên Hình 1, ta thấy có những hố phổ không sử dụng trong băng phổ
được cấp phép. Do đó, các mạng Vô tuyến thông minh có thể được sử dụng để
khai thác các hố phổ này thông qua các công nghệ thông minh. Kiến trúc này được
miêu tả trong Hình 4 trong đó các mạng Vô tuyến thông minh cùng tồn tại với các
mạng chính tại cùng một vị trí và trên cùng một băng phổ.
Hình 4. Mạng Vô tuyến thông minh hoạt động trên băng cấp phép
Có nhiều thách thức khác nhau để thực hiện các mạng Vô tuyến thông minh trên
băng cấp phép vì sự tồn tại của những người dùng chính. Mặc dù, mục đích chính
của mạng Vô tuyến thông minh là xác định phổ tần có sẵn tốt nhất, nhưng các
chức năng của Vô tuyến thông minh trong băng cấp phép lại bao gồm phát hiện sự
có mặt của các người dùng chính. Dung lượng kênh của các hố phổ phụ thuộc vào
nhiễu xung quanh những người dùng chính. Do đó, việc tránh nhiễu cho những
người dùng chính là vấn đề quan trọng nhất trong kiến trúc này. Hơn nữa, nếu
người dùng chính xuất hiện trong băng phổ bị những người dùng Vô tuyến thông
minh chiếm, thì người dùng Vô tuyến thông minh ngay lập tức phải bỏ lại phổ
hiện thời và chuyển tới phổ mới sẵn có khác, gọi là chuyển giao phổ.
Trên băng không cấp phép
Các mạng Vô tuyến thông minh có thể được thiết kế để hoạt động trên các băng
không câp phép để cải thiện hiệu quả phổ trong phần phổ này. Mạng Vô tuyến
thông minh hoạt động trên băng không cấp phép được minh họa trên Hình 5. Tất
cả thực thể trong mạng có quyền như nhau khi truy nhập tới các băng phổ. Nhiều
mạng Vô tuyến thông minh cùng tồn tại trong một vùng giống nhau và truyền
thông sử dụng cũng một phần phổ như nhau. Các thuật toán chia sẻ phổ thông
minh có thể cải thiện hiệu quả sử dụng phổ và hỗ trợ QoS cao.
Hình 5. Mạng Vô tuyến thông minh hoạt động trên băng không cấp phép
Trong kiến trúc này, những người dùng Vô tuyến thông minh tập trung vào phát
hiện việc truyền của những người dùng Vô tuyến thông minh khác. Khác với hoạt
động trên băng cấp phép, việc chuyển giao phổ không bị kích thích bởi sự có mặt
của những người dùng chính khác. Tuy nhiên, vì tất cả những người dùng Vô
tuyến thông minh có quyền truy nhập phổ như nhau, nên họ phải cạnh tranh với
nhau trong cùng băng không cấp phép. Do đó, kiến trúc này đòi hỏi các phương
pháp chia sẻ phổ phức tạp giữa những người dùng Vô tuyến thông minh. Nếu
nhiều mạng Vô tuyến thông minh nằm trong cùng một băng không cấp phép thì
phải có phương pháp chia sẻ phổ phù hợp giữa các mạng này.
Vô tuyến thông minh: Giải pháp công nghệ sử
dụng hiệu quả tần số vô tuyến (Phần 2)
Nguồn: khonggianit.vn
IV. Truy cập phổ tần động trong mạng vô tuyến thông minh
>> Vô tuyến thông minh: Giải pháp công nghệ sử dụng hiệu quả tần số vô tuyến
(Phần 1)
Để có thể tận dụng được những hố phổ rỗi như hình 1, một phương pháp quan
trọng được áp dụng trong mạng vô tuyến thông minh, đó là phương pháp truy cập
phổ tần động. Phương pháp này cho phép các thiết bị vô tuyến thông minh thực
hiện thông tin một cách thông minh theo độ khả dụng của phổ tần.
Truy cập phổ tần động, được thể hiện ở khối lựa chọn tần số động DFS như trên
hình 2. Sự kết hợp của truy cập phổ tần động với khối IPD cho phép thiết bị vô
tuyến không được cấp phép truy cập vào băng tần được cấp phép trong một
khoảng thời gian ngắn mà không ảnh hưởng đến quyền truy cập mạng của thiết bị
có quyền ưu tiên cao hơn.
Việc chia sẻ phổ tần giữa các hệ thống vô tuyến khác nhau thực chất là việc chia
sẻ việc sử dụng các dải tần số giữa các mạng truy nhập vô tuyến khác nhau mà
thôi. Vì trong các hệ thống, tài nguyên vô tuyến chủ yếu được các mạng truy nhập
sử dụng để truyền dẫn tín hiệu từ mạng đến khách hàng. Cơ chế hoạt động của
phân bổ tần số động giữa các mạng truy nhập như sau: Sử dụng các khoảng tần số
liền kề để cấp phát cho các mạng truy nhập vô tuyến khác nhau. Các khoảng tần số
ấn định cho mỗi hệ thống được phân cách bằng một băng tần bảo vệ, việc làm này
cũng giống với cơ chế phân bổ tần số cố định hiện nay. Tuy nhiên, ở cơ chế phân
bổ tài nguyên này bề rộng phổ gán cho mỗi một mạng truy nhập vô tuyến được
thay đổi tùy theo thay đổi của yêu cầu phổ tần của từng mạng theo thời gian và
không gian như Hình 6.
Hình 6
Cơ chế phân bổ phổ tần liền kề động này có ưu điểm là việc quản lý và phân bổ tài
nguyên phổ tần đơn giản; trong khi vẫn có được những ưu điểm như đối với
phương pháp phân bổ tần cố định, như kiểm soát được nhiễu từ các mạng truy
nhập vô tuyến khác chỉ cần dùng một băng tần bảo vệ. Hơn thế nữa, cơ chế này tối
thiểu hóa việc hợp tác quản lý giữa hai mạng truy nhập bởi vì chúng ta chỉ cần xác
định được vị trí của dải tần bảo vệ giữa hai băng tần ấn định liền kề. Tuy nhiên, do
sự đơn giản trong việc quản lý phổ tần của cơ chế nên cũng có những nhược điểm
như: Nếu muốn tăng bằng tần cho một mạng truy nhập vô tuyến thì băng tần của
mạng truy nhập vô tuyến lân cận sẽ bị cắt giảm. Do đó, nếu một mạng truy nhập
vô tuyến có nhu cầu tăng lượng băng tần cấp phép sẽ không được đáp ứng nếu như
mạng truy nhập vô tuyến bên cạnh không thể cắt giảm băng tần của mình được.
Mặc dù còn tồn tại nhược điểm như vậy nhưng phương pháp phân bổ tài nguyên
này vẫn có ý nghĩa trong việc tận dụng các băng tần trống của các hệ thống mạng
truy nhập khách dựa trên quy luật dịch vụ mà không phải sử dụng các thuật toán
điều khiển quá phức tạp.
Hiện nay, phương pháp phân bổ tài nguyên vô tuyến động đang được tập trung
nghiên cứu trong các mạng truy nhập vô tuyến là mạng di động 3G (UMTS) và hệ
thống truyền hình quảng bá số mặt đất DVB-T. Lựa chọn hai loại mạng truy nhập
này để đưa vào nghiên cứu vì hai mạng truy nhập này có cơ chế cung cấp dịch vụ
hoàn toàn khác nhau. Một bên là cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng
(mạng di động) trong khi đó mạng truyền hình quảng bá số mặt đất thì phát quảng
bá tín hiệu đến các khu vực khác nhau. Đối với mạng di động thì nhu cầu về băng
tần chủ yếu tập trung vào giờ làm việc trong khi đó các dịch vụ truyền hình lại chủ
yếu tập trung vào ngoài giờ làm việc. Đặc điểm khác biệt về quy luật dịch vụ này
làm cho vai trò của việc phân bổ phổ tần động ở trên trở nên cấp thiết và quan
trọng hơn. Hơn thế nữa, mạng 3G-UMTS và mạng truyền hình quảng bá vô tuyến
số mặt đất DVB-T có chung bề rộng sóng mang (Với 3G-UMTS là 5 MHz trong
khi đó DVB-T là 8 MHz). Một phân tích về qui luật sử dụng dịch vụ của hai hệ
thống trên, được trình bày ở Hình 7.
Hình 7. Dạng phân bố lưu lượng thay đổi theo thời gian của dịch vụ DVB-T và
UMTS
Phân bổ phổ tần động theo thời gian
Thuật toán phân bố tần số động liền kề theo thời gian sẽ hoạt động theo các chu kỳ
định trước cho từng ngày. Những tính toán về phổ tần yêu cầu bởi mỗi mạng truy
nhập vô tuyến dựa trên những dự đoán về tải hệ thống. Do đó, việc dự đoán tải của
từng mạng truy nhập sẽ là phần tử quan trọng trong thuật toán phân bổ phổ tần
động theo thời gian. Quá trình dự đoán tải gồm hai vấn đề: Lịch sử tải, đó là một
cơ sở dữ liệu về tải trọng của mạng trong thời gian trước đó, và thuật toán dự đoán
theo chuỗi thời gian. Nếu như các sự kiện về tải bất thường sảy ra, yếu tố lịch sử
tải trọng sẽ không thể cung cấp đầy đủ thông tin để thích ứng, do đó sẽ dẫn đến
việc phân bổ phổ tần không hiệu quả và chính xác. Khi đó, dự đoán chuỗi thời
gian sẽ được sử dụng để ước tính tải trọng. Dựa trên dự đoán tải trọng, các mạng
truy nhập vô tuyến sẽ ước tính được số sóng mang sẽ phải đáp ứng cho mạng truy
nhập trong thời gian sắp tới. Các mạng truy nhập vô tuyến sẽ thông báo cho phân
hệ phân bổ tài nguyên vô tuyến động những tần số sóng mang hiện tại nó không
dùng. Và các tần số sóng mang trống này sẽ được gán lại cho các mạng truy nhập
vô tuyến khác nếu chúng có nhu cầu. Lưu ý rằng, một sóng mang vô tuyến nào đó
sẽ được gán cho mạng truy nhập vô tuyến khác nếu như không có cuộc gọi nào
đang được mang đi trên nó. Thuật toán phân bổ tài nguyên sẽ quyết định cách thức
mà các tần số sóng mang còn trống được phân bổ cho các mạng truy nhập vô
tuyến. Để nhiều sóng mang trống đối với một hệ thống phân bổ tài nguyên vô
tuyến động nào đó, các cuộc gọi mới trong mạng truy nhập thường được truyền tải
trên các sóng mang cách xa băng tần bảo vệ nhất giữa hai mạng truy nhập vô
tuyến hoặc chuyển giao các cuộc gọi hiện hành sang các tần số đó nếu có thể. Do
đó, các tần số sóng mang gần với khoảng bảo vệ sẽ được sử dụng để ấn định lại
cho một mạng truy nhập vô tuyến khi cần. Chức năng cơ bản của phân bổ tài
nguyên vô tuyến động theo thời gian được thể hiện ở Hình.8.
Hoạt động của thuật toán phân bổ tài nguyên vô tuyến động theo thời gian dựa trên
đặc tính lưu lượng biến đổi theo thời gian của các mạng truy nhập vô tuyến. Hình
9 minh họa đặc tính lưu lượng của dịnh vụ thoại (mạng UMTS) và dịch vụ video
(DVB-T).
Phân bổ tài nguyên vô tuyến động theo thời gian khi dự đoán tải hoàn hảo
Chúng ta xem xét hoạt động của bộ phân bổ tài nguyên vô tuyến động trong
trường hợp dự đoán tải hoàn hảo, nghĩa là không có sự kiện bất ngờ nào xảy ra
trong đặc tính lưu lượng của các mạng truy nhập vô tuyến. Điều này cũng đồng
nghĩa với lịch sử sẽ không mang lại ước tính tốt cho tải của mạng truy nhập vô
tuyến trong tương lai.
Hình 9 Ảnh hưởng của khoảng truy nhập phổ tần động DSA lên hiệu năng của hệ
thống
Hình 9 thể hiện hoạt động của thuật toán phân bổ tài nguyên động theo thời gian ở
các khoảng thời gian khác nhau giữa các lần ấn định lại phổ tần. Theo đó, độ lợi
của thuật toán phân bổ tài nguyên động sẽ thay đổi khi các khoảng thời gian của
thuật toán phân bổ tài nguyên động tăng lên. Kết quả trên hình 9 thể hiện hai miền
ký hiệu là phân bổ tài nguyên tần số động tin cậy và không tin cậy. Trong khoảng
thời gian dưới 4 giờ thì độ lợi của các mạng truy nhập vô tuyến đều vượt trội so
với độ lợi của phương pháp phân bố tài nguyên cố định. Tuy vậy với khoảng thời
gian của phân bổ tài nguyên vô tuyến động lớn hơn 4 giờ đồng hồ thì độ lợi của tất
các mạng truy nhập vô tuyến đều sụt giảm rất nhanh và thấp hơn với độ lợi của
thuật toán ấn định tài nguyên cố định thông thường. Hiện tượng này có thể lý giải
là do thời gian phân bổ tài nguyên động đã đủ dài để khi đó tải của mạng truy nhập
vô tuyến đã thay đổi do đó việc phân phối tài nguyên phổ tần không còn chính xác
nữa, dẫn đến hiệu quả của thuật toán phân bổ tài nguyên bị giảm.
Hình 10 Ảnh hưởng của tương quan mẫu lưu lượng
Hình 10 cho thấy tăng ích của thuật toán phân bổ tài nguyên động thay đổi theo hệ
số tương quan về đặc tính lưu lượng của các mạng truy nhập vô tuyến. Độ lợi của
thuật toán phân bổ tài nguyên động cao hơn thuật toán phân bổ tài nguyên cố định
khoảng 40% đối với hệ số tương quan âm. Khi hệ số tương quan tăng dần thì độ
lợi của thuật toán phân bổ tài nguyên động sẽ giảm. Khi hệ số tương quan lưu
lượng dịch vụ của các mạng vô tuyến lớn hơn 0.5 lúc này độ lợi của thuật toán
phân bổ tài nguyên cố định sẽ giảm đi và thấp hơn so với thuật toán phân bổ tài
nguyên cố định.
Phân bổ tài nguyên động trong trường hợp dự đoán tải không hoàn hảo
Phần trên đã xem xét kết quả của thuật toán phân bố tài nguyên động trong trường
hợp dự đoán tải mạng truy nhập vô tuyến là hoàn hảo. Tuy nhiên trên thực tế, có
những trường hợp lưu lượng tải của mạng truy nhập khác biệt hoàn toàn với lưu
lượng tải của nó trước đó. Ví dụ, do một sự kiện đặc biệt nào đó mà lưu lượng
cuộc gọi trong mạng UMTS tăng đột biến hoặc nhu cầu truy nhập dịch vụ video sẽ
tăng vọt khi có sự kiện nóng diễn ra. Trong trường hợp như vậy, ba thuật toán dự
đoán khác nhau được sử dụng để thử nghiệm. Thuật toán đơn giản đầu tiên đó là
dựa trên giá trị của tải trong khoảng thời gian trước. Hai thuật toán còn lại sẽ sử
dụng tải ngay trong chu kỳ trước đó và nếu nó nhỏ hơn 5% so với tải lịch sử thì
thuật toán sẽ sử dụng tải lịch sử để ước tính tải trọng. Ngược lại, thuật toán sử
dụng chuỗi thời gian sẽ được sử dụng để ước tính tải trọng trong tương lai. Kết
quả cho thấy, thuật toán sử dụng chuỗi thời gian sẽ cho kết quả tốt hơn như minh
họa trên Hình 11.
Hình 11 Ảnh hưởng của khoảng DSA đến thuật toán dự đoán tải không hoàn hảo
Những yêu cầu đối với thuật toán phân bổ tài nguyên theo thời gian
Những yêu cầu đặt ra đối với phân bổ tài nguyên vô tuyến để đảm bảo việc ấn
định tài nguyên không gây nhiễu lên các mạng truy nhập vô tuyến khác, khi chúng
cùng chia sẻ phổ tần. Sau đây là những yêu cầu cơ bản
Lưu lượng tải thay đổi theo thời gian: Để thuật toán phân bổ tài nguyên vô
tuyến theo thời gian thực sự có hiệu quả về mặt phổ tần, thì thuật toán này phải
được thực hiện trong trường hợp tải của các mạng truy nhập vô tuyến khác nhau sẽ
khác nhau theo thời gian. Những lưu lượng tải này có thể mô hình hóa và sử dụng
để đánh giá hoạt động của thuật toán phân bổ tài nguyên động.
Dự đoán tải: Phân bổ tài nguyên động theo thời gian phải có chức năng phân bổ
phổ tần theo tải được dự đoán cho một thời điểm trong tương lai. Điều này thực sự
cần thiết khi thuật toán phân bổ tài nguyên động không hoạt động trong khoảng
thời gian ngắn. Nếu như việc phân bổ tài nguyên vô tuyến mà hoạt động với chu
kỳ ngắn thì không cần phải dự đoán tải vì tải không thể thay đổi quá nhanh trong
một thời gian ngắn giữa các lần ấn định lại tài nguyên. Tuy vậy, tình huống này có
thể không thực tế. Do đó, tải của các mạng truy nhập vô tuyến phải được dự đoán
ít nhất theo hoạt động của chúng chứ không phải hoàn toàn ngẫu nhiên.
Chu kỳ dự đoán giữa các lần ấn định lại phổ: Để có thể hoạt động hiệu quả,
phương pháp phân bổ tài nguyên theo thời gian cần phải thực hiện ấn định lại phổ
tần đủ nhanh để có thể bắt kịp với những yêu cầu phổ tần của mạng truy nhập vô
tuyến. Tuy nhiên, việc ấn định lại phổ tần nhanh sẽ gây nên những phức tạp cho
mạng về mặt thời gian để một mạng truy nhập vô tuyến cần để thay đổi tần số thu
phát cũng như báo hiệu cho việc thay đổi đó. Ngoài ra khoảng thời gian giữa hai
lần ấn định lại tải phổ tần cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với tính
chính xác của các phương pháp dự đoán. Thông thường tính chính xác sẽ tăng nếu
như chu kỳ giữa hai lần ấn định lại kênh giảm.
Đơn vị trao đổi tần số tối thiểu: Tham số này quy định phổ tần tối thiểu cần phải
cắt đi hay thêm vào cho một mạng truy nhập vô tuyến. Nghĩa là, không thể ấn định
bề rộng phổ tần cho một mạng truy nhập một cách ngẫu nhiên.
Rơi cuộc gọi: Trong các thuật toán phân bổ tài nguyên vô tuyến động thì nếu như
một tần số sóng mang nào đó đang được kích hoạt để truyền tải các cuộc gọi thì nó
không được chiếm dụng để ấn định lại cho các mạng vô tuyến khác. Quy định này
để đảm bảo rằng cuộc gọi không bị rơi do việc ấn định lại tần số gây ra. Tuy
n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vo_tuyen_thong_minh_0552.pdf