Việt Nam một số nét chủ yếu

Ở phía ngoài lãnh thổ đất liền, Việt Nam có thềm lục địa, rất nhiều các quần đảo và các đảo bao bọc như các đảo của vịnh Bắc Bộ, các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa ở Biển Đông cũng như các đảo Phú Quốc, Thổ Chu ở vịnh Thái Lan.

Khoảng hai phần ba diện tích lãnh thổ Việt Nam là đồi núi. Miền núi hiểm trở nhất là Tây Bắc từ thượng nguồn sông Mã đến thung lũng sông Hồng. Phăng Xi Păng là đỉnh cao nhất ở Đông Dương (3.148m).

Miền núi đồi Việt Bắc nằm ở hữu ngạn sông Chảy chạy về đến thung lũng sông Hồng, có các đỉnh Tây Côn Lĩnh (2431m), Kiều Liêu Ti (2402m). Miền núi đồi Đông Bắc trải rộng từ thung lũng sông Lô – sông Gâm đến tận bờ biển Quảng Ninh có hình dạng các cánh cung lồi ra phía biển (cánh

cung sông Gâm, cánh cung Ngân Sơn, Yên Lạc, Bắc Sơn và cánh cung Đông Triều).

Dãy Trường Sơn chạy từ Nam cao nguyên Xiêng Khoảng (Lào) cho đến cực Nam Trung Bộ có các đỉnh Pu Lai Leng (2.711m) và Rào Cỏ (2.335m) và các đỉnh Ngọc Linh, Ngọc Niay, Ngọc Pan, Ngọc Kring; một khối cao nguyên ở cực Nam gồm các cao nguyên Lâm Viên, Bảo Lộc, Di Linh và Mnông.

pdf9 trang | Chia sẻ: zimbreakhd07 | Lượt xem: 1329 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Việt Nam một số nét chủ yếu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương Việt Nam, một số nét chủ yếu 1 3Chương 1. Việt Nam, một số nét chủ yếu Việt Nam nằm ở phía Đông của bán đảo Đông Dương, có biên giới giáp với Trung Quốc ở phía Bắc, với Lào và Campuchia ở phía Tây, có biên giới vùng thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế trên biển với Trung Quốc, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia và Philippin. Việt Nam nằm trong phạm vi từ 8030’ vĩ độ Bắc đến 23002’ vĩ độ Bắc, kéo dài từ Lũng Cú (huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang) đến xóm Mũi (huyện Năm Căn tỉnh Cà Mau). Đất nước có chiều dài khoảng 4 lần chiều rộng. Nơi rộng nhất chừng 500 km (Móng Cái, Quảng Ninh - Điện Biên); nơi hẹp nhất khoảng 50 km (từ biên giới Việt – Lào đến Đồng Hới, Quảng Bình) (Hình 1.1 và 1.2). Diện tích trên đất liền là 329.229 km2. Ở phía ngoài lãnh thổ đất liền, Việt Nam có thềm lục địa, rất nhiều các quần đảo và các đảo bao bọc như các đảo của vịnh Bắc Bộ, các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa ở Biển Đông cũng như các đảo Phú Quốc, Thổ Chu… ở vịnh Thái Lan. Khoảng hai phần ba diện tích lãnh thổ Việt Nam là đồi núi. Miền núi hiểm trở nhất là Tây Bắc từ thượng nguồn sông Mã đến thung lũng sông Hồng. Phăng Xi Păng là đỉnh cao nhất ở Đông Dương (3.148m). Miền núi đồi Việt Bắc nằm ở hữu ngạn sông Chảy chạy về đến thung lũng sông Hồng, có các đỉnh Tây Côn Lĩnh (2431m), Kiều Liêu Ti (2402m). Miền núi đồi Đông Bắc trải rộng từ thung lũng sông Lô – sông Gâm đến tận bờ biển Quảng Ninh có hình dạng các cánh cung lồi ra phía biển (cánh cung sông Gâm, cánh cung Ngân Sơn, Yên Lạc, Bắc Sơn và cánh cung Đông Triều). Dãy Trường Sơn chạy từ Nam cao nguyên Xiêng Khoảng (Lào) cho đến cực Nam Trung Bộ có các đỉnh Pu Lai Leng (2.711m) và Rào Cỏ (2.335m) và các đỉnh Ngọc Linh, Ngọc Niay, Ngọc Pan, Ngọc Kring; một khối cao nguyên ở cực Nam gồm các cao nguyên Lâm Viên, Bảo Lộc, Di Linh và Mnông. Đồng bằng châu thổ sông Hồng là sản phẩm bồi tụ của hệ thống sông Hồng sông Thái Bình. Diện tích của toàn châu thổ tính từ đường bình độ 25m trở xuống là khoảng Việt Nam là một quốc gia ở Đông Nam Á có lịch sử trên bốn nghìn năm xây dựng và phát triển, trải qua nhiều cuộc đấu tranh chống thiên tai và giặc ngoại xâm. Từ tháng 5 năm 1975 Việt Nam thống nhất từ Bắc chí Nam, vừa hàn gắn vết thương chiến tranh vừa phát triển đất nước, đứng vào hàng ngũ các nước đang phát triển trên thế giới. 1. Địa lý Việt Nam 4Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam 15.000 km2, hiện nay vẫn tiếp tục được bồi thêm ra phía biển ở khu vực bờ biển Ninh Bình khoảng 100 m/năm. Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích trên 40 nghìn km2 là sản phẩm bồi tụ của sông Mêkông. Ở PhnomPenh (Campuchia) sông Mêkông tách ra thành hai nhánh gọi là sông Tiền và sông Hậu; hai nhánh này khi ra đến gần biển lại chia thành 9 nhánh đổ ra 9 cửa (Cửu Long - 9 con rồng). Các đồng bằng ven biển miền Trung được phân bố từ Thanh Hóa đến Phan Thiết; là sản phẩm bồi tụ của các con sông chảy từ sườn Đông Trường Sơn xuống biển. Việt Nam được bao bọc bởi Biển Đông, có hai vịnh lớn là Vịnh Bắc Bộ và Vịnh Thái Lan. Diện tích của Biển Đông khoảng 3,5 triệu km2. Địa hình thềm lục địa khác nhau ở phần Bắc, Trung và Nam của biển Đông. Địa hình đáy biển từ Móng Cái đến Hải Phòng rất phức tạp do có hàng nghìn đảo lớn, nhỏ thuộc hai vịnh Bái Tử Long và Hạ Long. Địa hình đáy biển vịnh Bắc Bộ hơi nghiêng về phía Đông Nam, độ sâu ở trung tâm vịnh khoảng 70-80 m; ở cửa Vịnh 90-100 m, ở rìa thềm lục địa khoảng 200m. Từ Nam Hải Phòng đến Nghệ An, địa hình thềm lục địa tương đối đơn giản, thoải dần từ bờ ra khơi. Từ nam Nghệ Tĩnh đến Đà Nẵng xuất hiện các dãy đê cát ngầm chạy song song với đường bờ, còn ở phía ngoài khơi các dạng địa hình âm dương xen kẽ phức tạp (Hình 1.2). Thềm lục địa miền Trung rất dốc, đường Hình 1.1. Việt Nam trong Đông Nam Á 5Chương 1. Việt Nam, một số nét chủ yếu đẳng sâu 100 m chạy rất gần bờ. Từ bờ đến độ sâu 40-80 m địa hình bị chia cắt mạnh. Từ độ sâu 40-80 m đến 150 m có bề mặt gồ ghề, sau đó sâu đến 800-1.000 m ở rìa thềm lục địa. Thềm lục địa phía Nam có địa hình tương đối phẳng, xen kẽ địa hình âm có đáy rộng. Quần đảo Hoàng Sa nằm trong khoảng 150 đến 170 vĩ Bắc trên cao nguyên ngầm bị chia cắt có diện tích lớn hơn 100.000 km2. Quần đảo bao gồm hơn một trăm đảo nổi, đá, bãi nông, bãi ngầm với hơn 60 nơi đã được đặt tên, được chia thành 3 cụm lớn là Lưỡi Liềm, Vĩnh An và Macclesfield. Quần đảo Trường Sa nằm trong khoảng 50 đến 120 vĩ Bắc trên cao nguyên ngầm bị chia cắt có diện tích lớn hơn 300.000 km2. Hình 1.2. Bản đồ Việt Nam (Theo Atlat địa lý Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục, 2004) 6Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam Quần đảo bao gồm hàng trăm đảo nổi, đá, bãi nông, bãi ngầm với hơn 130 nơi đã được đặt tên, được chia thành 8 cụm lớn là Song Tử, Thị Tứ, Loại Ta, Nam Yết, Sinh Tồn, Bình Nguyên, Trường Sa và Thám Hiểm (theo Biển Đông, tập III, Địa chất-Địa vật Hình 1.3. Bản đồ khí hậu Việt Nam (Theo Atlat địa lý Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục, 2004) 7Chương 1. Việt Nam, một số nét chủ yếu lý biển. 2003. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội). Việt Nam nằm gọn trong vòng đai nội chí tuyến chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nên quanh năm có nhiệt độ cao và độ ẩm lớn (Hình 1.3). Phần Bắc của lãnh thổ Việt Nam (tính đến vĩ tuyến 180 Bắc) chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh. Mặc dù chỉ có 3 tháng nhiệt độ trung bình dưới 200C nhưng cũng có không ít ngày rét đến 50C. Mùa hè là mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, là mùa có tháng có nhiệt độ cao nhất trong năm (trung bình 31- 320C, cực đại vượt 400C) và cũng thường có bão. Phần Nam của lãnh thổ Việt Nam đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở đồng bằng khoảng 26-270C, sự chênh lệch nhau giữa tháng nóng nhất và lạnh nhất chỉ khoảng 3-40C. Hai mùa mưa và khô phân biệt rõ rệt hơn ở miền Bắc. Mùa mưa từ tháng 4-5 đến tháng 10-11. Lượng mưa rơi chiếm đến 90% lượng mưa trong năm. Có ít bão. Miền Trung và Nam Trung Bộ có khí hậu chuyển tiếp giữa hai miền khí hậu nói trên. Vào mùa hạ trong khi cả nước có lượng mưa rất lớn thì cả dải ven biển kéo dài từ Nam Đèo Ngang đến Phan Thiết lại có thời tiết hanh khô nóng nhất trong năm. Nhưng vào các tháng mùa mưa lại thường có mưa bão lớn, lũ lụt. Việt Nam có 2.360 sông suối có chiều dài từ 10 km trở lên, nhưng chỉ có 8% là các sông lớn, đó là các hệ thống sông Hồng, sông Cửu Long, sông Thái Bình, sông Kỳ Cùng- Bằng Giang, sông Mã, sông Cả, sông Thu Bồn, sông Ba (hay Đà Rằng) và sông Đồng Nai. Rừng ở Việt Nam chỉ còn lại khoảng 66 nghìn km2 trong đó có 7 nghìn km2 rừng bảo vệ. Trong số các loại rừng có rừng bán thường xanh (37 nghìn km2 so với 136 nghìn km2 rừng nguyên thuỷ), rừng thường xanh khô địa hình thấp (10 nghìn km2), rừng thường xanh ở núi (8 nghìn km2), rừng rụng lá (3 nghìn km2), rừng khô họ Dầu (2 nghìn km2), rừng núi đá vôi (2 nghìn km2), rừng lá kim (gần 2 nghìn km2), rừng ngập mặn (trên 1 nghìn km2)… Việt Nam là một đất nước có 54 dân tộc với 54 nền văn hoá đặc sắc, trong đó dân tộc Kinh (Việt) chiếm 84% tổng số dân. Các dân tộc khác có số lượng từ 1 triệu đến vài nghìn hay vài trăm người. Ngôn ngữ: tiếng Việt (chính thức) và các ngôn ngữ sắc tộc. Tôn giáo: Phật giáo khoảng 67% dân số, Công giáo 8%, tín ngưỡng bản địa (Cao Đài, Hoà Hảo..) Tin lành, Hồi giáo. Dân số Việt Nam đã vượt qua con số 82 triệu người (2004). Mức tăng trưởng dân số khoảng 1,4-1,8%/năm. Tháp tuổi dân số là tháp tuổi trẻ, đặc trưng cho các nước đang phát triển. Mật độ dân cư trung bình trong cả nước là 250 người trên 1 km2. Nhưng cũng có các tỉnh 2 mật độ dân thấp hơn 50 người trên 1 km2 (Lai Châu, Kon Tum..) và từ 1.000-2.000 người trên 1 km2 (Thái Bình, Thanh Hóa...) [theo 6]. Tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam đa dạng và phong phú. Trên bản đồ khoáng sản Việt Nam đã đăng ký được hơn 5.000 mỏ và điểm quặng với khoảng 60 chủng loại khoáng sản. Quặng sắt với tổng trữ lượng tài nguyên dự báo 1,2 tỷ tấn; 22,82 triệu tấn oxyt crôm; 22 triệu tấn titan; 3,6 8Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam tỷ tấn than; 6 tỷ tấn bauxit; 0,1 triệu tấn thiếc-wonfram; 1,2 triệu tấn đồng; 0,152 triệu tấn nikel; 2,92 triệu tấn chì, hàng trăm tấn vàng; 2,1 tỷ tấn apatit, 17 triệu tấn đất hiếm; nhiều tỷ tấn các khoáng sản vật liệu xây dựng, vật liệu gốm, sứ thuỷ tinh; có nhiều vùng quặng đá quý... [theo 5]. Tiềm năng tài nguyên than anthracit và than mỡ là 10 tỷ tấn với trữ lượng đánh gía là 2,1 tỷ tấn; tiềm năng than nâu là 250 tỷ tấn. Riêng về tài nguyên dầu khí được trình bày trong chương 3 quyển sách này. Tiềm năng nước dưới đất của Việt Nam rất lớn, tổng trữ lượng động tự nhiên toàn lãnh thổ chưa kể phần hải đảo là 1.513.445 m3/sec. Còn tổng trữ lượng khai thác nước dưới đất trên cơ sở kết quả tìm kiếm thăm dò ở 136 vùng trên toàn quốc với trữ lượng đã được phê duyệt cấp A+B là 1.946.869 m3/ngày, cấp C1 là 2.780.637 m 3/ngày, cấp C2 là 17.505.395 m 3/ngày [theo 9]. Tài liệu khảo sát của 87 sông và đoạn sông trên lãnh thổ Việt Nam có tiềm năng lý thuyết của thuỷ điện Việt Nam khoảng 308 tỷ kwh/năm với tổng công suất khoảng 70 nghìn MW. Tiềm năng kỹ thuật của thuỷ điện Việt Nam được xác định dựa trên số liệu của 363 vị trí thuỷ điện vừa và lớn (công suất trên 10 MW) trên 31 sông và đoạn sông là 72 tỷ kwh/năm với công suất 17.566 MW [theo 4] 2. Chính quyền Việt Nam tên gọi đầy đủ là Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Chính thể là Nhà nước Xã hội Chủ nghĩa. Thủ đô là Hà Nội. Có 64 tỉnh và thành phố. Về hành pháp đứng đầu Nhà nước là Chủ tịch, đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng. Về lập pháp có Quốc hội là cơ quan có quyền lực cao nhất. Về tư pháp có Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao và Toà án Nhân dân Tối cao. 3. Sự phát triển kinh tế xã hội 3.1. Cấu trúc hạ tầng Tổng chiều dài đường bộ trong cả nước khoảng 106.048 km, trong đó có 11.353 km đường quốc lộ, 14.499 km đường cấp tỉnh, 24.624 km đường cấp huyện, 3.211 km đường đô thị, 5.451 km đường chuyên dùng. Các con đường này phải đi qua 5.802 cầu và nhiều bến phà. Tổng chiều dài đường sắt ở Việt Nam là 3.259,5 km. Hệ thống đường sông dài khoảng 90-10 nghìn km, kể cả các kênh rạch, hệ thống này phát triển mạnh ở đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long. Việt Nam có đường bờ biển hình chữ S dài trên 3.200 km nằm ngang trên các tuyến hàng hải quốc tế Tây Thái Bình Dương nên có tiềm năng phát triển vận tải đường biển xây dựng các cảng biển và các căn cứ dịch vụ dầu khí. Hàng không Việt Nam đang mở rộng không gian bay. Cả nước có 3 sân bay quốc tế và 12 sân bay nội địa. Bưu chính viễn thông Việt Nam đang được phát triển với tốc độ nhanh và sử dụng các công nghệ tiên tiến. Mạng lưới điện thoại di động phủ trên cả nước. Dự kiến trong thời gian tới Việt Nam sẽ có vệ tinh viễn thông riêng của mình. Hiện nay tổng công suất của ngành điện khoảng 8.806 MW; thuỷ điện chiếm khoảng 50% tổng công suất. Lưới điện quốc gia đã 9Chương 1. Việt Nam, một số nét chủ yếu đưa đến 506/517 huyện trong cả nước. Năm 2003 sản lượng điện là hơn 41 tỷ kwh, dự kiến đến năm 2005 là 53 tỷ kwh, 2010 là 93 tỷ kwh [theo 1, 2, 6]. 3.2. Các ngành kinh tế-xã hội chủ yếu Tốc độ tăng trưởng Tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân trong 5 năm (2001-2005) là 7,5%. Tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp trong GDP (năm 2005 là 19%) giảm nhưng vẫn tăng khá về trị số tuyệt đối. Xuất khẩu gạo khoảng 4,0 triệu tấn, đứng thứ hai thế giới. Công nghiệp và xây dựng tăng 14,5- 15% chiếm tỷ trọng 42% trong GDP. Các ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng 39% trong GDP. Năm 2004 cả nước có 2,2 triệu trẻ em theo học mẫu giáo, 17,5 triệu học sinh phổ thông, gần 1 triệu sinh viên theo học ở 187 trường đại học, cao đẳng. Các cơ sở y tế của nhà nước và tư nhân phát triển mạnh. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tính tới 20- 12-2002, chỉ tính các dự án còn hiệu lực) là 3.669 dự án (trong đó công nghiệp dầu khí 29 dự án). Tổng vốn đăng ký đầu tư là 39 tỷ USD (trong đó dầu khí là 3,2 tỷ USD), đã thực hiện 20,7 tỷ USD (trong đó dầu khí 3,5 tỷ USD). Thu ngân sách Nhà nước tăng 11,3%, bội chi vẫn được kiềm chế không quá 5% GDP. Trong 5 năm (2001-2005) đã tạo được 7 triệu việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp (5,8% ở thành thị). Tổng đầu tư phát triển bằng 35,6% GDP là một tỷ lệ cao so với các nước trong khu vực [theo 3, 7]. 4. Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2001-2010 Đại hội IX Đảng Cộng sản Việt Nam (4-2001) đã quyết định Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2001-2010 như sau: “Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hoá. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng; tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao.” Mục tiêu cụ thể của Chiến lược là: • Đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000.. • Tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP. Nhịp độ tăng xuất khẩu gấp trên 2 lần nhịp độ tăng GDP. • Tỷ trọng trong GDP của nông nghiệp 16-17%, công nghiệp 40-41%, dịch vụ 42-43%. Gia tăng giá trị nông nghiệp (kể cả thuỷ sản, lâm nghiệp) bình quân hàng năm 4-4,5%, công nghiệp khoảng 10-10,5%. Bảo đảm cung cấp đủ và an toàn năng lượng (điện, dầu khí, than)… Phát triển mạnh kết cấu hạ tầng và dịch vụ. • Nâng lên đáng kể chỉ số phát triển con người (HDI) của nước ta. Tốc độ tăng dân số đến năm 2010 còn khoảng 1,1%. Giải quyết việc làm ở cả thành thị và nông thôn. Hoàn thành phổ cập trung học trong cả nước. Tăng tuổi thọ trung bình lên 71 [theo 8]. 10 Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam 1. Báo Nhân Dân số 17632 thứ tư ngày 5-11-2003 2. Báo Thanh Niên số 300 (2865) thứ hai ngày 27-10-2003 3. Báo cáo của Chính phủ tại kỳ họp lần thứ 4 Quốc hội khoá XI. Báo Nhân Dân số 17618 ngày 22-10-2003. 4. Chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 1999-2000. Xây dựng chiến lược và chính sách phát triển năng lượng bền vững. Mã số KHCN.09. Hà Nội 12-2001. 5. Đinh Văn Diễn và nnk, 1995. Tài nguyên khoáng sản Việt Nam. Những nét khái quát về lịch sử phát triển. Một số quy luật sinh khoáng chủ yếu. Địa chất, Khoáng sản và Dầu khí T.2 tr. 7- 30. Cục Địa chất Việt Nam xuất bản. Hà Nội-1995. 6. Lê Bá Thảo, 2002. Việt Nam lãnh thổ và các vùng địa lý (tái bản lần thứ hai). Nhà xuất bản Thế Giới. 7. Nguyễn Mạnh Hùng (chủ biên), 2003. Kinh tế xã hội Việt Nam 2002. Kế hoạch 2003. Tăng trưởng và hội nhập. Nhà xuất bản Thống Kê 2003. 8. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, 2001. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. 9. Võ Công Nghiệp và nnk, 1995. Tiềm năng nước dưới đất của Việt Nam. Địa chất, Khoáng sản và Dầu khí. T.2. tr.107-119. Cục Địa chất Việt Nam xuất bản. Hà Nội. 1995. Tài liệu tham khảo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdia_chat_va_tai_nguyen_dau_khi_viet_nam_chuong_1_7123.pdf