Duncan(1844) trường hợp đầu tiên
- Glenn(1947), Laws(1971), Jonsson(1976) mô tả hàng loạt ca VTMCKDS sau phẫu thuật.
- Lindberg(1969) mô tả trường hợp đầu tiên sau đa chấn thương
24 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 758 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Viêm túi mật cấp không do sỏi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIÊM TÚI MẬT CẤP KHÔNG DO SỎIBSCKII. ĐOÀN TIẾN MỸ*LỊCH SỬ- Duncan(1844) trường hợp đầu tiên- Glenn(1947), Laws(1971), Jonsson(1976) mô tả hàng loạt ca VTMCKDS sau phẫu thuật.- Lindberg(1969) mô tả trường hợp đầu tiên sau đa chấn thương*TỔNG QUAN- 3.7 – 14% TH viêm túi mật cấp - 1% các BN nằm ICU, 12 -49% sau chấn thương hay đại phẫu - Tỉ lệ tử vongtình trạng toàn thân ổn định: 0%BN nặng có bệnh nội khoa kèm: 30 – 53%chẩn đoán trễ + thường gặp ở các bệnh nhân nặng và diễn tiến nhanh đến nặng do tỉ lệ biến chứng cao (biến chứng hoại tử 50% , thủng 10%)*YẾU TỐ NGUY CƠ- Thường gặp ở BN nằm ICU với bệnh lý nặng- Nam giới- Lớn tuổi ( > 50t)- Đa chấn thương- Phỏng diện rộng- Đại phẫu- Nhiễm trùng huyết- Nuôi ăn đường tĩnh mạch- Nhiễm HIV - Tai biến mạch máu não *SINH LÝ BỆNH*SINH LÝ BỆNH*- Chẩn đoán khó vì BN nằm ICU khó khai thác bệnh sử cũng như thăm khám các triệu chứng lâm sàng- Cần nghĩ đến VTMCKDS ở các BN nặng hay các BN sau chấn thương bị vàng da hay nhiễm trùng huyết mà không giải thích được*LÂM SÀNGBệnh sửsốt (70-95%)đau hạ sườn phải (60-100%)buồn nôn, nôn (35-65%)Khám:dấu hiệu sốcđề kháng hạ sườn phảidấu Murphyvàng da vàng mắt +-*CẬN LÂM SÀNG*SIÊU ÂM- Đầu tay: rẻ tiền, không xâm lấn, di động- Độ nhạy/ độ đặc hiệu: 30-92% / 89-100 %- Các hình ảnh gợi ý trên siêu âm - vách túi mật dày > 3mm - phù nề vách túi mật - dấu Murphy trên siêu âm - dịch quanh túi mật - khí thành túi mật - túi mật dãn lớn ( > 5cm đường kính ngang) *CT-SCAN BỤNGĐộ nhạy / độ đặc hiệu: 33-100% / 99-100% Giúp khảo sát tình trạng ống mật chủ, đánh giá tương quan túi mật với các tạng xung quanhHình ảnh: tương tự như trên siêu âm *CT-SCAN BỤNG**ĐIỀU TRỊ- Hồi sức nội khoa tích cực- Kháng sinh mạnh, phổ rộng- Lựa chọn giữa phẫu thuật cắt túi mật, dẫn lưu túi mật hay điều trị nội khoa- Lựa chọn giữa PTNS với mổ mở*PHÂN ĐỘ VIÊM TÚI MẬT CẤP*ĐIỀU TRỊ- Mức độ nhẹ: PTNS cắt túi mật- Mức độ trung bình: cắt túi mậthoặc dẫn lưu túi mật.- Mức độ nặng: dẫn lưu túi mật*ĐIỀU TRỊ- PTNS có ưu điểm hơn so với mổ mở- PTNS không được khuyến cáo ở hầuhết các trường hợp viêm túi mật cấp*ĐIỀU TRỊ- 72 giờ đầu sau triệu chứng đầu tiên:thời điểm lý tưởng cho phẫu thuật cắt túi mật*ĐIỀU TRỊ- thất bại trong việc phẫu tích tam giác gan mật- nguy cơ cao tổn thương đường mật“không xem việc chuyển mổ mở là thất bại”*KỸ THUẬT- Chọc hút túi mật- Sử dụng trocar thứ 4- Kĩ thuật “blunt dissection”- Chụp hình đường mật trong mổ*ƯU ĐIỂM CỦA PTNS- Hồi phục nhanh- Thời gian nằm viện ngắn- Ít đau, thời gian sử dụng thuốc giảm đau ngắn- Thời gian có trung tiện sớm- Chi phí thấp*Nhược điểm của PTNS- Thời gian mổ kéo dài: mức độ dính của túi mật - Thay đổi giải phẫu: nhận định khó khăn- Phụ thuộc tay nghề, trình độ PTV*VIDEOCLIP*KẾT LUẬN- Cần nghĩ đến VTMCKDS ở các BN nặng nhiễm trùng huyết mà không rõ ngõ vào, nhất là các BN sau đại phẫu, đa chấn thương, vàng da và có trải qua giai đoạn bị tụt huyết áp- Bệnh lý nặng, diễn tiến nhanh. Ngay khi có chẩn đoán, tuỳ vào phân độ và tình trạng bệnh nhân, cần có biện pháp điều trị thích hợp và kịp thời*
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 635794039787207031_viem_tui_mat_cap_k_do_soi_1033.ppt