Viêm thanh quản : Hiện tượng viêm nhiểm của niêm mạc thanh quản, do nhiều nguyên nhân khác nhau
Viêm thanh quản cấp: thời gian ngắn
Viêm thanh quản mạn: hiện tượng viêm kéo dài hơn 2 đến 4 tuần
Có thể viêm toàn bộ thanh quản hoặc chỉ khu trú trên dây thanh
44 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 705 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Viêm thanh quản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIÊM THANH QUẢN TS.BS NGUYỄN THỊ NGỌC DUNGĐịnh nghĩaViêm thanh quản : Hiện tượng viêm nhiểm của niêm mạc thanh quản, do nhiều nguyên nhân khác nhauViêm thanh quản cấp: thời gian ngắnViêm thanh quản mạn: hiện tượng viêm kéo dài hơn 2 đến 4 tuầnCó thể viêm toàn bộ thanh quản hoặc chỉ khu trú trên dây thanhNguyên nhânViêm thanh quản cấp: - Do viêm đướng hô hấp trên từ siêu vi, vi trùng, nấm mốc.Tiếp xúc môi trường ô nhiểm: sơn xịt, hóa chấtTiếp xúc hơi khóiChấn thương vào vùng thanh quảnViêm thanh quản mạn: Trào ngược họng thanh quảnDị ứngThuốc láDùng steroids dạng hít đường mũi hoặc miệngNhiểm trùng , nhiểm nấmNói nhiều Ho kéo dàiBẢNG SO SÁNHNguyên nhânPhân loạiCấpmãnNhiểm trùngxNhiểm virútxNhiểm nấmxxDo Trào ngượcxxDo ô nhiểmxxDo khóixDo thuốc hítxDo bỏngxxNguyên nhânPhân loạiCấpMãnNói lớnxxNói nhiềuxChấn thươngxxDị ứngxxThiếu nướcxxKhông khí khôxxThở miệngxxDo thuốcxxDo nhiệtTriệu chứngKhàn tiếng : do dây thanh phù nề, hạn chế rung sóng niêm mạc khi phát âmGiọng trầm: do hạn chế độ rung của dây thanh ở tần số caoMất tiếng hoặc nói thì thào: khi dây thanh phù nhiềuCác triệu chứng khác: Đau họng, Khô họng, ngứa họng, cảm giác vướng họng, cảm giác khó thởChẩn đoánSoi thanh quản gián tiếp qua gươngNội soi thanh quản: bằng ống mềm, ống cứngSoi hoạt nghiệm dây thanhHình ảnh qua nội soi: quan sát toàn bộ tq để đánh giá thương tổn khu trú hay lan tỏa, màu sắc, sự phù nề, độ rung hai dây thanh. Thường gặp:Phù nề lan tỏa: do hít phải khói, không khí ô nhiểm. Phù nề khu trú 2 dây thanh: nguyên nhân cơ học do nói nhiềuPhù nề ở mép sau thanh quản: do trào ngược họng thanh quản từ acid dạ dàyĐiều trịĐiều trị chủ yếu là loại trừ nguyên nhân gây bệnh và giải quyết môi trườngPhác đồ chung:Cung cấp nước để làm loãng tiết nhày và tăng độ trơn láng của dây thanh bằng cách uống nhiều nước, xông hơi hoặc khí dung .Tránh dùng chất làm khô niêm mạc như caffein hoặc thuốc uống. Hạn chế nói sẽ giúp dây thanh giảm phù nề và hồi phục sớmÍt khi cần phải can thiệp phẫu thuậtPhân loạiCó 6 loại viêm thanh quản:1. Do viêm nhiễm : Vi trùng, virút, nấm2. Do tiếp xúc: khí ô nhiểm, khói thuốc lá và các loại khói khác, hít hoá chất, hít chất gây bỏng3. Do yếu tố cơ học: Nói nhiều, chấn thương thanh quản4. Do dị ứng5. Do khô miệng6. Do nhiệt1.Viêm thanh quản/ nhiểm trùngDo hít phải vi trùng trong không khí từ người viêm đường hô hấp trênTriệu chứng:Đau họngSốtNuốt đauHoKhàn tiếngCác triệu chứng khác của VĐHHT: Ho, sốt, chảy mũi, nghẹt mũi, nặng mặt, đau vùng mặt, nhức đầu, nhức tai, ù tai, hạch cổ, thở rít 1 thì hoặc 2 thì.1.Viêm thanh quản/ nhiểm trùngChẩn đoán:- Sung huyết, phù nề vùng thanh quản- Sung huyết đỏ rực , phù thanh thiệt, có thể có mủ.1.Viêm thanh quản/ nhiểm trùngĐiều trị:Kháng sinh: uống hoặc chíchBệnh thường khỏi nếu dùng kháng sinh thích hợp.Khí dung hơi ẩm làm giảm viêm và giúp thanh quản trơn lángXử dụng steroids khi phù nề bít tắc gây khó thởNếu vẫn không thở được, đặt nôi khí quản hoặc mở khí quản cấp cứu.1.Viêm thanh quản/ nhiểm virútNguyên nhân Do lây nhiểm qua đường hô hấp từ những người mang virút viêm đường hô hấp trênTriệu chứng toàn thânMệt mỏi toàn thânKhó chịuSốt nhẹĐau nhức toàn thânHoKhàn tiếngĐau họngKhô họng1.Viêm thanh quản/ nhiểm virútTriệu chứng tại chổSung huyết nhẹ và phù nề toàn bộ niêm mạc thanh quảnỞ người lớn: không bị bít tắc đường thởỞ trẻ em: có thể bị khó thở, biểu hiện bằng tiềng rít và tiếng ho như “chó sủa”Ở trẻ nhủ nhi: rất dễ bị khó thở khi VTQ virút do hạ thanh môn nhỏ, hẹp1.Viêm thanh quản/ nhiểm nấmThường gặp nhất là Candida AlbicansCác loại khác: Histoplasma, Blastomyces, Aspergillus Nguyên nhânSuy giảm miễn dịchSử dụng steroid hít hoặc toàn thân ( chích, uống) hoặc dùng thuốc ức chế miễn dịch (để phòng thải ghép hoặc điều trị viêm khớp nặng) Bệnh về máu ( leukemia, lymphoma), nhiểm HIV, bệnh gan , thận mãn tính1.Viêm thanh quản/ nhiểm nấmTriệu chứng:Đau họngKhó nuốtKhàn tiếngHoĐau taiCảm giác ngứa trong họngKhô họngChẩn đoán dễ dàng qua hình ảnh nấm điển hình, có thể khu trú hoặc lan tỏa nhiều vị trí trong họng, miệng, thanh quản1.Viêm thanh quản/ nhiểm nấmMột số hình ảnh điển hình:Candida: thường khu trú ở dây thanh, giả mạc trắng, khó gở.Histoplasma and Blastomycoses thường gây phản ứng viêm nặng hơn với hình ảnh mô hạt (granuloma)Cần phân biệt với mô hạt viêm ở mấu thanh trong viêm thanh quản do trào ngược.Aspergillus: thường gây viêm lan tỏa ở thanh quản với hình ảnh sung huyết và loét rãi rác1.Viêm thanh quản/ nhiểm nấmChẩn đoán:Cấy nấm từ quệt bệnh phẩm tại giả mạc, điểm loét hoặc sinh thiết.Hạn chế sinh thiết để tránh sẹo dây thanh, chỉ áp dụng với mô hạt để chẩn đoán phân biệt với K.1.Viêm thanh quản/ nhiểm nấmĐiều trịThuốc chống nấm:NystatinFluconazoleKetoconazoleItraconazoleCác loại khác tùy theo kết quả cấy nấm và kháng nấm đồ Lưu ý hỏi bn về tác dụng phụ.2.Viêm thanh quản do tiếp xúc Nguyên nhân:Trào ngược dịch vị từ dạ dàyHít chất ô nhiểm: Hơi sơn, hơi nóng từ lò nướng, thuốc diệt côn trùng, hoá chất tẩy rửaThuốc láUống chất gây bỏng2.Viêm thanh quản do tiếp xúcHóa chất tác động trực tiếp và hút nước làm khô niêm mạcTriệu chứngCảm giác khô, ngứa trong họngHoKhàn tiếngĐau họng2.Viêm thanh quản do tiếp xúcChẩn đoán:Sung huyết lan tỏa, ít khi phù nềĐiều trịTránh nguyên nhân và bồi hoàn nước : uống, khí dung, xông hơiTránh thuốc lá vì có chứa nicotine, carbon monoxide và nhiều chất độc khác làm tổn hại dây thanh2.Viêm thanh quản do tiếp xúcTriệu chứng VTQ do thuốc láKhi tiếp xúc khói thuốc, trực tiếp hay gián tiếp, thanh quản khô va sung huyếtCó thể ho, khàn tiếng, khô họngHồi phục sau 48-72 giờ nếu ngưng tiếp xúc khói thuốcNếu tiếp xúc lâu dài, niêm mạc dây thanh sung huyết và phù nề khó hồi phục.Vùng phù nề là khoảng Reinke và bề mặt lamina propria, ảnh hưởng độ rung của dây thanhGiọng nói trầm hơn bình thường, khànTùy theo phù nhiều hay ít mà triệu chứng nặng hay nhẹ.2.Viêm thanh quản do tiếp xúcDo xử dụng thuốc xịt:Xử dụng thuốc xịt trong điều trị suyển gây viêm thanh quản do tiếp xúc hoặc viêm do nấm hoặc do cả 2.Cơ chế làm khô vùng họng và giảm miễn dịch tạo điều kiện cho nấm phát triển2.Viêm thanh quản do tiếp xúcCác loại thuốc xịt như:Salmeterol,Terbutaline, Budesonide, Triamcinolone, Beclomethasone,FluticasoneThường là do nhạy cảm với chất xúc tác, chất bảo quản hoặc hoạt chất chính có trong thuốc xịtNhững bn này cần điều trị bằng thuốc uống tương đương hoặc thuốc xịt không xử dụng chất xúc tác.2.VTQ do nuốt chất gây bỏngGồm: Chất tẩy rửa có acid hoặc baz.Dễ dàng phá hủy niêm mạc bề mặt và gây phù nề nhiều. Có thể sưng nề 24 giờ sau khi nuốt hóa chất.Thường tổn thương thực quản nhưng có thể gây phù nề thanh quản đưa đến khó thở. Cần phải rất lưu ý nếu có tổn thương đường thở.2.VTQ do nuốt chất gây bỏngChất này thường do trẻ em vô tình nuốt hoặc người lớn cố tình tự tử. Thường hóa chất chỉ vào đến thanh quản khi cố tình nuốt và gây viêm nhẹ.Trừ chất tẩy ít phosphate hoặc không phosphate thì gây bỏng rất nặng dù chỉ tiếp xúc ít, hủy hoại niêm mạc bề mặt và gây phản ứng viêm rất nặng.Sự phù nề có thể xuất hiện sau khi nuốt hóa chất 24 giờ và gây khó thở.2.VTQ do nuốt chất gây bỏngTriệu chứng:Đau họngKhó nuốtNuốt đauKhàn tiếngCảm giác vướng trong họngKhô rát họngKhó thở2.VTQ do nuốt chất gây bỏngĐiều trịSúc rửa họng bằng nướcĐánh giá thương tổn đường thở bằng ống soi mềm hoặc soi gián tiếp. Nếu thanh quản phù nề nhiều, đặt nội khí quản qua đường mũi, họng hoặc mở khí quảnTiêm tỉnh mạch steroids để hạn chế phù nề, không mở khí quảnLưu ý điều trị thực quản ngay sau đó đề phòng thủng thực quản, dò vào trung thất.3.Viêm thanh quản cơ họcNguyên nhân:Tổn thương dây thanh do nói nhiều, nói lớnDo chấn thương thanh quản từ bên trong hay bên ngoàiDo ho quá mạnhCơ chế: Khi nói lớn hay nói nhiều, dây thanh liên tục đóng mở kích thích phản ứng viêm. Kết quả là dây thanh sung huyết đỏ và phù nề, đưa đến khàn tiếng3.Viêm thanh quản cơ họcPhân biệt giữa:Nói lớn ( Vocal abuse): Gây chấn thương trên dây thanh như hét quá to, ho quá mạnh, ói quá sức.Nói nhiều ( Vocal misuse): nói bình thường nhưng xử dụng nhiều. Gây khàn tiếng do căng cơ, khàn do xử dụng giọng băng thanh thất, khàn tiếng tâm lý.3.Viêm thanh quản cơ họcVTQ lâu dài sẽ làm biểu mô dây thanh dày lên và tạo ra các thương tổn như hạt đối dây thanh, polyp, các điểm sừng hóa Điều trị:Tốt nhất là ngưng nói hoặc nói ít một thời gian và luyện giọng để thay đổi thói quen lạm dụng giọng nói3.VTQ do chấn thươngNguyên nhân :Do đặt nội khí quản: thường phù nề ở phần sau thanh quản, đôi khi tổn thương dây thanh gây khàn tiếngDo soi thanh quản, thực quản, phế quản. Thường chỉ gây phù nề nhẹ và khàn tiềng khỏi sau 1 đến 7 ngày.3.VTQ do chấn thươngChấn thương từ ngoài vào do bị đánh, bị bóp cổ, té đập vào ghi-đông xeThương tổn vùng sụn và mô bên trong thanh quản gây phù nề nhiều và khó thở, khàn tiếngCần phải điều trị sớm những trường hợp chấn thương thanh quản trong vòng 24 đến 48 giờ đầu để tránh sẹo hẹp và biến dạng thanh quản.4.VTQ do dị ứngNguyên nhânDo hít phải dị nguyên như phấn hoa, bụi, mốc, lông thúPhản ứng dị ứng đã phóng thích các chất trung gian như histamin, gây phù nề niêm mạc và tăng sinh chất nhày.Chất nhày quánh hấp thu nước và làm khô niêm mạc dây thanh, đưa đến sự hạn chế của rung sóng niêm mạc, gây viêm sung huyết 2 dây thanh4.VTQ do dị ứngChẩn đoánHình ảnh dây thanh viêm lan toả, sung huyết, phù nề nhẹ. Chất nhày tăng sinh, quánh đặc bám trên bề mặt dây thanhWhat are the symptoms of allergic laryngitis?Triệu chứng:Khàn tiếng kéo dài nhiều giờ do sau tiếp xúc di nguyênNgúa họngNhiều chát nhày trong họngCảm giác khô họngHo, ngứa họngNhảy mũi,chảy mũi, nghẹt mũiNgứa mắt, chảy nước mắt4.VTQ do dị ứngĐiều trịTránh tiếp xúc kháng nguyênThuốc chống dị ứng: loratadine, fexofenadine, cetirizine, and desloratadine, Uống nước nhiều để làm loãng các chày quánh và làm trơn láng dây thanhGuaifenesin để làm loãng đàmLàm ẩm không khí bằng máy xông để duy trì sự cung ứng nước cho 2 dây thanh5.VTQ do khô miệng (Sicca)Nguyên nhânThiếu nướcKhông khí khô (máy lạnh)Thở bằng miệngXử dụng thuốc có tác dụng phụ làm khô niêm mạcDo uống ít nướcUống nhiều café, rượuDùng thuốc lợi tiểu, thuốc ngủ5.VTQ do khô miệng (Sicca)Cơ chếKhi nói, niêm mạc dây thanh tạo rung sóng để phát ra âm thanh. Nếu không có sự bôi trơn đầy đủ thì rung sóng này sẽ hạn chế gây ho và tạo phản ứng viêmSự thiếu trơn láng lâu ngày sẽ làm cọ sát 2 dt và tạo ra các thương tổn mãn tính như trong VTQ cơ học.5.VTQ do khô miệng (Sicca)Triệu chứngKhàn tiếng, cảm giác mệt khi nói, nói giọng trầm Điều trịTăng cường uống nước, tránh các thuốc hoặc nước uống gây khô họng, dùng máy xông hơi ẩmDùng Guaifenesin để làm loãng đàm.6.Viêm thanh quản do nhiệtDo hơi nóng tác động lên bề mặt dây thanh, gây viêm do bỏngNguyên nhânDo hít khói trong đám cháy ở phòng kínDo hít thuốc phiện qua ống tẩuTriệu chứng:Đau họngNuốt khóKhàn tiếng, giọng rèĐau taiĐôi khi khó thở6.Viêm thanh quản do nhiệtChẩn đoánPhù nề và sung huyết đỏ hai dây thanh, chủ yếu ở sụn thanh thiệt và sụn phễuĐiều trịChủ yếu là bồi hoàn nước đầy đủ, uống hoặc truyền dịch nếu không nuốt đượcHít không khí ẩmDùng Steroids nếu phù nềCó thể đặt nội khí quản hoặc mở khí quản nếu khó thở nhiều.Kết luậnViêm thanh quản là hiện tượng viêm cấp hay mạn của vùng thanh quản, do nhiều nguyên nhân khác nhau, cần phải tìm hiểu nguyên nhân để chẩn đoán chính xác và điều trị thích hợp.Triệu chứng thường gặp là khàn tiếng, sung huyết, phù nề hai dây thanh , +/- đauĐiều trị chủ yếu là loại bỏ nguyên nhân, cung cấp đủ nước, chống viêm, hạn chế nói, nếu cần phải luyện giọng.THE END
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- viemthanhquan_6432.ppt