Viêm khớp dạng thấp thiếu niên (VKDT) là nhóm
bệnh viêm khớp kéo dài trên 6 tuần, nguyên nhân không
rõ
Có liên quan đến tự miễn và cơ địa. Rối loạn hệ
thống điều hòa miễn dịch, bao gồm phức hợp miễn dịch
hoạt hóa bổ thể và lympho T trong dịch khớp. Ngoài ra,
vai trò của hormone, nhiễm trùng và các tác nhân môi
trường là các yếu tố góp phần.
Thuật ngữ thiếu niên liên quan đến độ tuổi < 16.
Tuy nhiên, người lớn vẫn ảnh hưởng. Ở người lớn, phổ
biến hơn với VKDT thể nhiều khớp, ngược lại thể toàn
thân hay ít khớp hay xảy ra trẻ <6 tuổi
9 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 545 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Viêm khớp dạng thấp thiếu niên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
THIẾU NIÊN
Ths. BS Nguyễn Trí Hào
Khoa tim mạch-BVNĐ1
Định Nghĩa
Viêm khớp dạng thấp thiếu niên (VKDT) là nhóm
bệnh viêm khớp kéo dài trên 6 tuần, nguyên nhân không
rõ
Có liên quan đến tự miễn và cơ địa. Rối loạn hệ
thống điều hòa miễn dịch, bao gồm phức hợp miễn dịch
hoạt hóa bổ thể và lympho T trong dịch khớp. Ngoài ra,
vai trò của hormone, nhiễm trùng và các tác nhân môi
trường là các yếu tố góp phần.
Thuật ngữ thiếu niên liên quan đến độ tuổi < 16.
Tuy nhiên, người lớn vẫn ảnh hưởng. Ở người lớn, phổ
biến hơn với VKDT thể nhiều khớp, ngược lại thể toàn
thân hay ít khớp hay xảy ra trẻ <6 tuổi
Thể ít khớp
Viêm khớp < 4 khớp trong 6 tháng đầu tiên của bệnh.
Sau 6 tháng từ 4 khớp trở lên : thể ít khớp tiến triển
(extended oligoarthritis), <4 khớp: thể ít khớp cố định
(persistent oligoarthritis)
Dịch tể: Hay gặp nhất và chủ yếu trẻ gái 1-3 tuổi. Nam:
nữ= 1:4. 60/100.000
Nguyên nhân: 70% thể ít khớp có kháng thể kháng nhân
Thể ít khớp
Lâm sàng: 50% khởi phát là 1 khớp. Khớp gối , khớp cổ
chân, khớp nhỏ ở bàn tay theo tần suất giảm dần. Viêm
khớp thái dương hàm cũng xảy ra nhưng thường ở giai
đoạn muộn. Khớp cổ tay hiếm gặp, nếu có nghĩ đến thể ít
khớp tiến triển hay thể đa khớp. Khớp vai thì hầu như
không bị.
Đau, sưng, cứng khớp về buổi sáng. 25% sưng, không
đau.
20% có viêm mống mắt thể mi: Không triệu chứng,
không đỏ, không sợ ánh sáng, hay xảy ra thể ít khớp ANA
(+). Tất cả bệnh nhân nên khám chuyên khoa mắt
Cận lâm sàng: ANA (+) 50-70% thể ít khớp. Phản ứng
viêm (tốc độ lắng máu, CRP) thường tăng nhẹ. BC máu
bình thường, RF (-)
Thể ít khớp
Chẩn đoán: Viêm khớp kéo dài trên 6 tuần ít hơn 5 trong 6
tháng đầu tiên của bệnh và loại trừ nguyên do khác
Chẩn đoán phân biệt: Viêm khớp nhiễm trùng, rối loạn đông
máu gây xuất huyết trong khớp, chấn thương khớp, ung thư
máu
Điều trị: Corticoide chích trong khớp, có thể lặp khi tái phát.
Kháng viêm non steroid giúp giảm triệu chứng, nhưng không
thay đổi tiến trình của bệnh. Nếu thất bại với corticoide , sử
dụng thuốc thay đổi diễn tiến bệnh (disease-modifying) như
Methotrexate, Sulfasalazine hay anti-TNF. Vật lý trị liệu khớp.
Tiên lượng: Thoái triển 65% trong vòng vài năm/thể ít khớp cố
định. 20-30% chuyển sang thể tiến triển và có tiên lượng xấu
hơn. Lui bệnh 60-70% (có dùng Methotrexate). Nếu thất bại
Methotrexate nên phối hợp anti-TNF. Hệ quả xấu nhất là mất
thị lực, thường xảy ra trên trẻ bị tổn thương mắt trong giai
đoạn sớm của bệnh. Teo cơ do hạn chế vận động khớp.
Thể đa khớp RF (-)
Dịch tể: Gái 1-3 tuổi, nữ:nam= 3:1. 40/100.000 dân
Lâm sàng: Khởi phát từ từ, đối xứng, khớp nhỏ. Viêm
mống mắt thể mi 5%
Cận lâm sàng: Phản ứng viêm tăng, thiếu máu nhẹ. ANA
(+) 40% và RF (-)
Chẩn đoán: trên 5 khớp trong ít nhất 6 tuần. RF(-).
Phân biệt: tự miễn khác, ung thư máu..
Điều trị: Thuốc thay đổi diễn tiến bệnh ngay khi chẩn
đoán, trong vòng vài tháng (tối đa 6 tháng) NẾU đáp ứng
kém chỉ định dùng anti-TNF. Có thể kết hợp corticoide
chích trong khớp
Tiên lượng: 50% lui bệnh nhưng chỉ được vài năm tái
phát. Trẻ không có bệnh ở khớp háng hay khớp vai có
tiên lượng tốt hơn và hiếm khi tàn phế
vận động khớp.
Thể đa khớp RF (+)
Dịch tể: Trẻ gái dậy thì. 10/10.000 dân
Lâm sàng: khởi phát từ từ, khớp nhỏ. Sốt nhẹ
khác với thể toàn than. Viêm mống mắt thể mi ít
gặp
Cận lâm sàng: phản ứng viêm tăng, thiếu máu.
ANA có thể (+), RF (+)
Chẩn đoán: trên 5 khớp trên 6 tuần, RF (+) 2 lần
cách nhau 3 tháng
Điều trị: Tương tự như thể đa khớp RF(-)
Tiên lượng: Bệnh kéo dài và điều trị tiếp tục lên
đến hàng chục năm. Thường có biến dạng khớp
và tàn tật
Thể toàn thân
Viêm khớp với cơn sốt hàng ngày > 39O, trên 2
tuần được kết hợp với 1 trong dấu hiệu sau:
hồng ban, hạch, viêm đa màng hay gan lách to.
RF(-), ANA(-)
Dịch tể: đỉnh: 18tháng - 2tuổi. Trung bình 4 tuổi.
Nam=nữ. 10/100.000 dân
Lâm sàng: Sốt là triệu chứng nổi bật với tính chất
khá đặc trưng: Sốt cơn rất cao 1-2 cơn mỗi ngày,
trong cơn bệnh nhân mệt mỏi tuy nhiên hết cơn
sốt bệnh nhân cảm thấy khỏe thậm chí chạy nhảy
nói chuyện bình thường, khi sốt bệnh nhân có
thể có hồng ban.
Thể toàn thân
Triệu chứng khác: nhức đầu, đau cơ, đau khớp, đau
bụng, đau ngựcTrong trường hợp nặng, có thể
biểu hiện hội chứng thực bào máu thứ phát
Cận lâm sàng: phản ứng viêm rất mạnh (lắng máu,
CRP, BC cao neutrophil chiếm ưu thế), tăng tiểu cầu,
thiếu máu. Men gan và đông máu bất thường trong
tình huống nặng do hiện tượng thực bào. ANA, RF(-)
Chẩn đoán: cần phân biệt với Lupus, nhiễm trùng
huyết, ung thư máu.. chú ý tính chất khá đặc trưng
của sốt trong bệnh lý này.
Điều trị: nhẹ chỉ cần kháng viêm non steroide.
Trường hợp khác, steroide là thuốc hàng đầu bên
cạnh các thuốc làm thay đổi diễn tiến bệnh
Tiên lượng: không tốt nếu có biểu hiện hệ thống 6
tháng sau khởi bệnh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- djneeu9srj6xjggnccjv_signature_e87b31fddf9c0539a5269d4a42582a0c186d3b2beea5f7330f88a558bbb07c3a_poli.pdf