Viêm bì mủ ( pyodermites )

Bình thường trên da có nhiều tạp khuẩn, phần lớn là tụ cầu và liên cầu,

nhiều nhất là ở những vùng lắm lông và lắm mồ hôi, các nếp kẽ, lỗ chân lông. Nơi

tập trung mồ hôi,chất bã nhờn, bụi bẩn cũng là cửa ngõ để vi khuẩn xâm nhập vào

da.

Trong những điều kiện thuận lợi như cơ thể suy yếu, vệ sinh kém, ngứa

gãi, sây xát da. tạp khuẩn trên da tăng sinh, tăng độc tố gây nên bệnh ngoài da

gọi chung là viêm da mủ.

Người ta thường phân thành viêm bì mủ do tụ cầu và viêm bì mủ liên cầu,

nhưng ít khi hai loại cầu khuẩn đó hoạt động riêng rẽ mà phần nhiều cùng phối

hợp gây bệnh.

Điều trị viêm bì mủ không những chỉ điều trị chứng nhiễm khuẩn tại chỗ

ngoài da, mà còn phải chú ý nâng cao sức đề kháng, thay đổi phản ứngcủa cơ thể,

nhất là đối với viêm bì mủ mãn tính, tái phát dai dẳng.

Trong bộ đội thường gặp ở những người công tác lao động, chiến đấu căng

thẳng, hay bị chấn thương xây sát trên da, vệ sinh thiếu sót, dinh dưỡng kém.

Viêm bì mủ còn là tổn thương thứ phát của nhiều bệnh ngoài da gây ngứa như ghẻ

Eczema, sẩn cục

pdf6 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1335 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Viêm bì mủ ( pyodermites ), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIÊM BÌ MỦ ( Pyodermites ) (Kỳ 1) Giáo trình Bệnh Da và hoa liễu HVQY I - Đại cương ; Bình thường trên da có nhiều tạp khuẩn, phần lớn là tụ cầu và liên cầu, nhiều nhất là ở những vùng lắm lông và lắm mồ hôi, các nếp kẽ, lỗ chân lông. Nơi tập trung mồ hôi, chất bã nhờn, bụi bẩn cũng là cửa ngõ để vi khuẩn xâm nhập vào da. Trong những điều kiện thuận lợi như cơ thể suy yếu, vệ sinh kém, ngứa gãi, sây xát da.… tạp khuẩn trên da tăng sinh, tăng độc tố gây nên bệnh ngoài da gọi chung là viêm da mủ. Người ta thường phân thành viêm bì mủ do tụ cầu và viêm bì mủ liên cầu, nhưng ít khi hai loại cầu khuẩn đó hoạt động riêng rẽ mà phần nhiều cùng phối hợp gây bệnh. Điều trị viêm bì mủ không những chỉ điều trị chứng nhiễm khuẩn tại chỗ ngoài da, mà còn phải chú ý nâng cao sức đề kháng, thay đổi phản ứng của cơ thể, nhất là đối với viêm bì mủ mãn tính, tái phát dai dẳng. Trong bộ đội thường gặp ở những người công tác lao động, chiến đấu căng thẳng, hay bị chấn thương xây sát trên da, vệ sinh thiếu sót, dinh dưỡng kém. Viêm bì mủ còn là tổn thương thứ phát của nhiều bệnh ngoài da gây ngứa như ghẻ Eczema, sẩn cục… II- Viêm bì mủ do tụ cầu : Tụ cầu thường gây tổn thương viêm nang lông, biểu hiện bằng những mụn mủ ăn khớp với lỗ chân lông, rải rác hoặc thành cụm ở bất cứ vùng da nào trừ lòng bàn tay, bàn chân. Có những thể bệnh chính sau: 1/ Viêm nang lông nông(superficial folliculitis):( còn gọi là chốc Bockhart) - Là tình trạng viêm nông ở đầu lỗ chân lông. Ban đầu lỗ chân lông hơi sưng đỏ, đau, sau thành mụn mủ nhỏ, quanh chân lông có quầng viêm. Vài ngày sau mụn mủ khô, để lại một vẩy tiết nâu xẫm tròn. Sau cùng vẩy bong không để lại sẹo. - Vị trí thường gặp ở đầu, trán, gáy, cằm, lưng. Ở mi mắt gọi là chắp. Ở da đầu trẻ em thường để lại sẹo nhỏ, trụi tóc lấm tấm. - Điều trị cũng giản đơn : chấm cồn Iốt 1-3%, dung dịch xanh methylen 1%. Bôi mỡ chloroxid 1%,kem silver,mỡ bactroban, mỡ fucidin 2/ Viêm nang lông sâu :(Deep folliculitis) - Do tụ cầu vàng có độc tố cao. - Ban đầu chỉ là mụn mủ quanh lỗ chân lông, nhưng nhiễm khuẩn ngày càng sâu làm cho tổ chức quanh nang lông nhiễm cộm. Viêm lan rộng và sâu hơn thành nhiều mụn mủ rải rác hoặc cụm lại thành đám đỏ, cứng cộm gồ gề nặn ra mủ. - Viêm nang lông sâu ở vùng cằm, mép, gáy, ria tóc,đầu. gọi là Sicosis, tiến triển dai dẳng hay tái phát. - Điều trị : Tại chỗ bằng dung dịch sát trùng ( cồn Iốt 1-3% xanh methylen 1%) mỡ kháng sinh Penixilin, Chloroxid 1%, oxyd vàng thuỷ ngân 10%.mỡ bactroban,mỡ fucidin. - Nếu nặng cho uống từng đợt kháng sinh chung. Kết hợp cho thuốc giải cảm, an thần, nếu cần có thể cho tiêm vacxin tụ cầu . Tránh trà sát mạnh làm vỡ mủ, lan mủ ra vùng da lân cận. 3/ Đinh nhọt : ( furoncle) - Cũng là trạng thái viêm nang lông. Vì độc tố cầu khuẩn cao nên viêm toàn bộ nang lông, lan ra cả tổ chức xung quanh, làm hoại tử cả một vùng biểu hiện thành "ngòi" gồm tế bào, xác bạch cầu. - Vị trí hay gặp ở gáy, lưng, mông, các chi. - Tiến triển ; Ban đầu nổi thành u đỏ, đau, quanh chân lông,nắn cứng cộm (Giai đoạn 1): Dần dần u mềm có triệu chứng ba động làm mủ,tạo ngòi.( Giai đoạn 2): Khoảng ngày thứ 8-10 nhọt mềm nhũn, vỡ mủ nặn ra một ngòi đặc sau đó lành sẹo ( Giai đoạn 3). Nếu đinh nhọt to có thể kèm theo sốt, nổi hạch đau ở vùng tương xứng Đinh nhọt ở lỗ tai giữa rất đau, nhân dân gọi là "đằng đằng". Đinh nhọt ở vùng quanh miệng gọi là "đinh râu" rất nguy hiểm, có thể gây tắc tĩnh mạch, nhiễm trùng huyết không nên chích nặn sớm. "Hậu bối "(carbuncle) còn gọi là đinh hương sen, là một cụm đinh nhọt gặp ở vùng gáy giữa hai bả vai, xương cùng. Do tụ cầu vàng độc tính cao, gây viêm lan sâu rộng đến chân bì và hạ bì làm hoại tử cả một vùng . Thường gặp ở người già, người suy yếu . Toàn thân bệnh nhân yếu mệt, sôt cao có triệu chứng nhễm khuẩn nhiễm độc nặng . tại chỗ bị sưng nề, đỏ tím có nhiều mủ, nhiều ngòi, lỗ chỗ như tổ ong. Có thể dẫn tới nhiễm khuẩn huyết, , ở mông và xương cùng gây hoại tử hoặc loét có khi chạm vào mạch máu to làm chảy máu ồ ạt. Nhọt bầy là nhiều đinh nhọt mọc liên tiếp đợt này đến đợt khác, dai dẳng hàng tháng. Thường gặp ở người suy nhược lao tâm lao lực, hoặc đái đường. - Điều trị : Đối với đinh nhọt ; không nên nặn chích sớm. Khi mới nổi sưng đỏ, cứng : chấm cồn I ốt 3-5% hoặc bôi ichthyol tinh chất, có điều kiện chạy sóng ngắn. Khi nhọt đã vỡ mủ nặn hết ngòi ra, chấm thuốc màu hoặc bôi mỡ kháng sinh, toàn thân cho uống hoặc tiêm một đợt kháng sinh. Đối với đinh râu : tuyệt đối tránh chích nặn bôi cồn iod 3%. Kịp thời tiêm uống thuốc kháng sinh liều cao,phối hợp kháng sinh, kết hợp sinh tố C, thuốc giảm đau, chạy sóng ngắn. Đối với hậu bối : Điều trị sớm bằng kháng sinh liều cao,phối hợp kháng sinh, sinh tố, thuốc nâng cao thể trạng . Khi đám tổn thương đã mềm thay băng hàng ngày,không chích rộng để tháo mủ vì dễ gây nhiễm khuẩn lan rộng. Đối với nhọt bầy : Chú ý cải thiện điều kiện sinh hoạt , làm việc điều hoà, tránh rượu , cà phê thuốc lá, ăn ít đường. dùng từng đợt thuốc kháng sinh, an thần, giải cảm. Chú ý chống táo bón , điều hoà chức phận gan , điều trị đái đường nếu có. 4 - Nhọt ổ gà (hidradenitis): - Do viêm nang lông, kèm theo viêm tuyến hôi tuyến bã ở vùng nách thành túi mủ sâu ở chân bì và hạ bì. - Nổi thành cục, ban đầu cứng sau mềm dần , vỡ mủ , rải rác hoặc thành cụm - Tiến triển dai dẳng , hay tái phát nhất là về mùa hè. - Điều trị : , bôi thuốc màu ,mỡ kháng sinh,tiêm uống kháng sinh . Nếu cần giải quyết bằng phẫu thuật như chích nặn các ổ viêm xơ hóa.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfviem_bi_mu_ky_1_1209.pdf
  • pdfviem_bi_mu_ky_2_0505.pdf
  • pdfviem_bi_mu_ky_3_5869.pdf
Tài liệu liên quan