Thịt là thực phẩm có nguồn gốc từ động vật,
rất giàu dinh dưỡng (nước, protein, lipid, ).
Tùy theo từng loại thịt mà hàm lượng dinh
dưỡng khác nhau.
Thịt là môi trường thích hợp cho VSV phát
triển.
84 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 3707 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Vi sinh vật trong thực phẩm – Sự hư hỏng thực phẩm bởi vi sinh vật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vi sinh vật trong thực phẩm – Sự hư hỏng thực
phẩm bởi vi sinh vật
Thịt là thực phẩm có nguồn gốc từ động vật,
rất giàu dinh dưỡng (nước, protein, lipid, ).
Tùy theo từng loại thịt mà hàm lượng dinh
dưỡng khác nhau.
Thịt là môi trường thích hợp cho VSV phát
triển.
Loại thịt Nước (%) Protein (%) Lipid (%)
Thịt bò 70,5 18 10,5
Cừu 65,5 16,4 17
Dê 74,4 26,7 4,3
Gà 65,6 20,3 13,1
Heo nạc 73 19 7
Ngỗng 46,1 14 39,2
Thịt vịt 59,5 17,8 21,8
Thịt trâu (đùi) 74,9 21,2 3
Các nguồn nhiễm VSV vào thịt
từ cơ thể động vật sống
trong quá trình giết mổ
trong khi vận chuyển, tiêu thụ, bảo quản
trong quá trình chế biến, ăn uống
Yếu tố ảnh hưởng tới sự xâm nhập của VSV
vào thịt sau khi giết mổ
Chất có trong ruột động vật
Điều kiện sinh lý của con vật trước khi mổ
Phương pháp giết và chọc tiết
Tốc độ làm lạnh
→Thịt sau giết mổ (có độ ẩm cao, giàu dinh dưỡng, có
yếu tố sinh trưởng và pH thuận lợi) là môi trường lý
tưởng cho nhiều VSV
Dạng hư hỏng VSV gây hư hỏng
Thịt tươi
Thối rữa
Clostridium, Pseudomonas, Proteus,
Alcaligenes, Chromobacterium
Chua
Chromobacterium, Lactobacillus,
Pseudomonas
Thịt tẩm ướp
Mốc Penicillium, Aspergillus, Rhizopus
Chua Pseudomonas, Micrococcus, Bacillus
Hóa xanh
Lactobacillus spp., Streptococcus,
Pediococcus
Nhầy Leuconostoc
Thịt đóng gói chân
không
Chua
Hóa xanh
Lactobacillus, Carnobacterium,
Leuconostoc
Thịt gia cầm Mùi, nhầy
Pseudomonas, Alcaligenes, Xanthomonas
Các dạng hư hỏng thịt
Hóa nhày trên bề mặt thịt
Giai đoạn đầu của sự hư hỏng thịt
Trên bề mặt thịt hình thành lớp nhầy do sự phát triển
dày đặc của nhiều loại vsv
Xảy ra khi ướp lạnh ở độ ẩm cao hơn 90%
Vsv thường gặp: Pseudomonas, Lactobacillus, Proteus,
Achromobacter, nấm men
Thịt bị biến màu
Do các loại VSV sinh/tiết sắc tố phát triển trên bề
mặt thịt
Vd:
Bacterium prodigiosum tiết sắc tố đỏ
Micrococcus tạo thành màu vàng
Pseudomonas pyocyanes tạo vết xanh
Hiện tượng phát quang: do Photobacterium (thường
gặp khi bảo quản chung với cá)
Thịt ôi thiu: do mỡ bị oxy hóa
Thịt bị mốc: Mucor, Penicillium, Aspergillus
Thịt bị chua
Do các loại VK lên men glycogen trong thịt tạo acid
lactic như các VK lactic, Leuconostoc.
Thịt bị thối rữa
Vsv tiết ra các protease ngoại bào phân giải protein của
thịt, tạo các sản phẩm gây thối
Có thể xảy ra ở nhiệt độ từ 50 C trở lên
Vsv hiếu khí: B. subtilis, B. mesentericus, B. megaterium,
Proteus vulgaris
Vsv kỵ khí: Cl. putrificum, Cl. perfringen
Pr VK
H2S + myoglobin
H2O2 + nitrosohemochrome
Cơ chế của hiện tượng thịt có màu xanh lục
sulfmyoglobin
choleglobin
VSV hiếu khí Hiện tượng hư hỏng trên thịt
Leuconostoc, Pseudomonas, E. coli, Strep.
liquefaciens, Micrococus,
Lactobacillus, B. subtilis, B. mycoides,
Actinomycetes
Thịt hóa nhầy trên bề. Tốc độ sinh nhớt =f (nhiệt
độ). Dung giải mỡ, mất màu hoặc màu sắc mới
như màu trắng hồng, nâu và có mùi khó chịu
Mốc Cladosporium herbarium Thịt có vết đen
Mốc Sporotrichum carnis, Geotrichum Thịt có vết trắng
Bào tử của Penicillium expanxum, P.
asperulum, P. oxalicum.
Thịt có dấu xám
Nấm mốc Phân huỷ Protein và Lipid làm thịt tăng tính kiềm,
thúc đẩy quá trình phân giải mỡ, thịt có mùi mốc,
dính nhớt và biến màu
VK lactic Thịt càng có nhiều glycogen càng dễ bị chua có
màu xám và mùi khó chịu, pH thịt giảm, sinh acid
formic, acetic, butyric, lactic, propionic, succinic...
thịt bị chua
Bacterium megaterium, B. subtilis, B.
mesentericus, Proteus vulgaris...
gây thối
VSV yếm khí Hiện tượng hư hỏng trên thịt
Clostridium butyricum và VK Coliforms Phân giải carbohydrate làm sinh acid và
khí.
Cl.perfringens, Cl. putrificum, Cl. sporogenes Thịt bị thối rữa
QUÁ TRÌNH THỐI RỮA CỦA THỊT
GĐ VSV phân giải Hiện tượng
GĐ 1 Nhóm VK hiếu khí Bacillus,
Diplococcus, Streptococcus, E.coli,
Staphylococcus
Protein ở bề mặt bị phân giải làm thịt
nhày nhớt, có mùi lạ. Lượng axit hữu cơ
tạo ra thấp nên thường không gây độc.
GĐ 2
(sau
24h)
Streptococcus và Staphylococcus
chiếm ưu thế xâm nhập vào cơ
thịt tạo điều kiện cho các VSV
khác phát triển
pH thịt trở nên axit, thịt có vị chua khó
chịu
GĐ 3
(sau
72h)
E.coli phát triển mạnh, khống chế
các VSV khác
Hình thành nhiều amoniac,pH chuyển về
trung tính. Ăn thịt lúc này có thể ngộ độc
GĐ 4
(sau
120h)
VK tăng nhanh về số lượng. VK
kỵ khí xuất hiện bào tử
Thịt có mùi NH3, H2S, indole, mùi xà
phòng, Thịt thối rữa ở mức độ cao
nhất, không thể ăn được.
Cấu trúc khác thịt
Dao động lớn về thành phần chất béo (0.5 – 25%)
Ít mô liên kết (~ 3% < 15% của thịt)
Cấu trúc sợi cơ ngắn, bị tách biệt nhau bởi các lớp
mô liên kết cấu trúc lỏng lẻo
Chứa 15-20% protein, < 1% carbohydrate
Nhiều protein đơn giản hơn thịt
Cá tươi khỏe mạnh mới đánh bắt có phần thịt và
cơ quan nội tạng vô khuẩn ≠ da, mang, đường
ruột có khá nhiều VSV (103 - 109 CFU/g)
Chủ yếu là VK gram (-)
Pseudomonas
Shewanella
Psychrobacter
Vibrio
Flavobacterium
Cytophaga
Và vài loại VK gram (+)
Coryneforms
Micrococci
Các loại VSV trong cá và động vật thủy hải sản (tươi và hư hỏng)
Hệ VSV tự nhiên trong cá phần lớn được
quyết định bởi nhiệt độ và độ mặn vùng nước
đánh bắt.
Khi bị hư hỏng, hệ VSV giới hạn lại còn một
số loại và không phụ thuộc vào nhiệt độ và độ
mặn của vùng nước đánh bắt
Pseudomonas spp.
Shewanella spp.
Acinetobacter/Moraxella
Sự hư hỏng ở cá nước ngọt và nước mặn xảy
ra gần như giống nhau.
Vsv gây hư hỏng sử dụng các chất đơn giản
trước và tạo nên các thành phần gây mùi dễ
bay hơi.
trimethylamine oxide, creatine, taurine, anserine,
và các sản phẩm tương tự và một số acid amin bị
phân giải thành các sản phẩm như:
trimethylamine, ammonia, histamine, hydrogen
sulfide, indole, và những hợp chất khác.
Quá trình thối rữa của cá
Do vi sinh vật
▪ VSV trong mang, ruột, da cá phát triển mạnh và xâm
nhập vào các mô
▪ Protein bị thủy phân cá bị thối rữa
▪ Thối rữa bắt đầu khi tổng số VSV đạt 107 - 108 /g
Do sinh hóa (hiện tượng tự phân – autolysis)
▪ Do các enzyme nội tại tiến hành phân giải protein cá
▪ Tạo thành các hợp chất N, thịt cá có tính kiềm tạo điều
kiện cho VSV hoại sinh phát triển
▪ Cá biến màu, mùi khó ngửi (NH3 , H2 S, indole,
cadaverine)
Các loại mùi và cơ chất trong các sản phẩm thủy hải sản hư hỏng
Cá ướp lạnh
Nhóm VK ưa lạnh tồn tại
như Pseudomonas
flourescens,
Pseudomonas fragi,
Một số nấm mốc: Mucor,
Aspergillus, Penicillium
Cá đông lạnh
Nhiệt độ bảo quản -18 -200 C
Hầu hết các vsv đều bị ức chế
Sau 2-3 tháng, cá thay đổi chất lượng do chất béo
bị oxy hóa
Cá muối: phụ thuộc vào
hàm lượng muối
Một số vsv bị ức chế ở nồng độ
muối không cao, nhưng sống
được rất lâu ở nồng độ muối
cao (Cl. botulinum, Samonella )
Các vi sinh vật thường thấy :
Serratia salinaria
Torula wehmeri
Micrococcus roseus
Cá khô: phụ thuộc vào độ ẩm
Các vi sinh vật thường thấy:
Vi khuẩn : độ ẩm ≥ 30%
Nấm mốc: độ ẩm ≥ 15%
Cá hộp
thường thấy bào tử của các VK kỵ
khí
Clostridium sporogenes
Clostridium botulinum,
Gồm các loại tôm cua với sự hư hỏng gần
như tương tự nhau, khác biệt chủ yếu do quá
trình xử lý chế biến và thành phần hóa học
đặc trưng
ĐV Giáp xác khác với cá ở lượng
carbohydrate khoảng 0.5% (cá gần như
không có)
Tôm có lượng a.a tự do cao hơn cá protein
dễ bị phân hủy
Hệ vsv của ĐV giáp xác phụ thuộc vào môi
trường nước nơi đánh bắt, tác nhân gây
nhiễm từ sàn tàu, người tiếp xúc/chế biến và
nước rửa.
Hệ vsv gây hư hỏng: chủ yếu là Pseudomonas,
Acinetobacter/Moraxella, nấm men.
Tôm bảo quản ở 00 C/13 ngày Pseudomonas
chiếm ưu thế
ở 5.6 và 11.10 C Moraxella chiếm ưu thế
Sự biến đỏ của tôm
Astaxanthin+crustacyanin (protein ở vỏ tôm)
phức màu xanh xám (do sự hấp thu ánh sáng thay
đổi) protein + Astaxanthin
Một số vsv cũng có thể gây ra hiện tượng này:
Lactobacillus,
Nhiệt
Sự biến đen của tôm
• Do vi khuẩn lây nhiễm gây hư hỏng: chủ yếu là
Pseudomonas fragi, Shewanella putrefaciens
• Do tyrosine bị oxy hóa (do polyphenoloxydase) tạo thành
các chấm đen (melanosis). Xảy ra 2-12h sau đánh bắt khi
tiếp xúc nhiều với oxy, kể cả ở nhiệt độ ướp lạnh
Gồm: hàu, nghêu, trai/sò, mực
khác với cá và ĐV giáp xác ở chỗ có hàm lượng
carbohydrate cao và lượng N tổng thấp.
Carbohydrate này chủ yếu là glycogen hướng hư
hỏng chủ yếu là lên men
Tác nhân lan truyền vsv gây bệnh như
V.parahaemolyticus, V.vulnificus; ngoài ra còn là nguồn
truyền virus (norovirus, enterovirus)
Hệ vsv gây hư hỏng: Serratia, Pseudomonas, Proteus,
Clostridium, Bacillus, Escherichia, Enterobacter,
Shewanella, Lactobacillus, Flavobacterium, Micrococcus
Khi hư hỏng bắt đầu, Pseudomonas và
Acinetobacter/Moraxella chiếm ưu thế, sau đó là
Enterococci, Lactobacilli, và nấm men chiếm ưu thế
Do có hàm lượng lycogen khá cao nên một số tác
giả đã dùng giá trị pH để đánh giá mức độ hư hỏng
của hàu
Sự hình thành vết màu ở mực:
Màu vàng: Do Pseudomonas putida
Màu đỏ: Do Serratia marcescens
Sự thối rữa ở hàu, sò:
Salmonella, Vibrio
Sự hình thành vết màu
• Màu hồng: Do Rhodotorula
• Màu vàng: Do oxy hóa
Thành phần dinh dưỡng trung bình của sữa bò
thường gồm có:
Nước: 87.3%,
Chất béo 4.2%,
Lactose 4.6% ,
Protein 3.25%,
Khoáng 0.65%
Sữa từ ĐV khác như sữa trâu, cừu, ngựa, lạc đà
khác biệt nhiều so với sữa bò về thành phần hóa
học và tính chất vật lý
(Nguồn: Walstra
and Jenness, 1984; Nickerson, 1995; Schlimme and
Buchheim 1999; Walstra et al., 1999)
Hệ VSV trong sữa tươi sau khi vắt phụ thuộc
vào:
Phần bên trong của bầu vú
Bề mặt bầu vú và núm vú
Thiết bị vắt sữa, dây chuyền vận chuyển sữa và
bồn chứa sữa
Môi trường xung quanh như khí và nước
Người tiếp xúc sữa
Sữa trong bầu vú của con vật khỏe mạnh về cơ bản là vô
trùng.
Việc vắt sữa có thể gây ra các vấn đề ở bầu vú VSV
xâm nhập
Thường thấy: Streptococci, Staphylococci, và Micrococci
(thường >50%), Corynebacterium spp., Coliforms, Lactic
acid bacteria, và những vk khác
Ở những con vật bị viêm vú thường thấy Staphylococcus
aureus, Streptococcus agalactiae , Strep. dysgalactiae,
and Strep. uberis, các Staphylococci cho phản ứng
coagulase âm tính, và Mycoplasma.
Escherichia coli và Coliforms, Corynebacterium bovis,
Arcanobacterium pyogenes, Listeria monocytogenes ,
Pseudomonas aeruginosa, và nấm men cũng gây viêm vú
HỆ VSV TRONG SỮA
VSV THƯỜNG GẶP VSV KHÔNG BÌNH THƯỜNG
VSV GÂY HƯ HỎNG
VSV GÂY BỆNH
VK Lactic (hình que, cầu): lên
men lactose tạo lactic, sinh khí
VK gây thối (Pseudomonas): sinh Protease, Lipase
phân giải Protein, mỡ sữa.
Trực khuẩn đường ruột
(Coliforms, E. coli): đánh giá mức
độ nhiễm khuẩn, vệ sinh của sữa
Trực khuẩn cỏ khô (VK Butyric kháng nhiệt, sinh bào
tử): có khi vắt sữa không đúng yêu cầu vệ sinh thú y.
Gây cho phomat mùi khó chịu
Men, mốc: có ở bề mặt sữa, Tbị, dụng cụ, gây trở ngại khi CB
VSV gây hư hỏng sữa Hiện tượng hư hỏng
Nấm men Torula, VK
Sarcina
Sữa chuyển từ trắng thành
hồng, đỏ
Bacillus cyanogenes Sữa có màu xanh
Bacillus viscosum Tiết ra micum làm sữa bị nhầy
(sữa để lâu ngày)
Streptococcus agalactiae
(viêm tuyến vú)
Làm sữa có vị mặn
VSV gây bệnh Bệnh trên ĐV có vú
Mycobacteria tuberculosis Lao (bệnh Tuberculosis)
Brucella melitensis Xảy thai truyền nhiễm
(Bruccellosis) cho ngựa, dê
Brucella abortus Xảy thai truyền nhiễm cho bò
Brucella suis Xảy thai truyền nhiễm cho lợn
Staphylococcus aureus Bệnh viêm vú
Người sẽ bị bệnh nếu uống sữa của các ĐV mắc bệnh
Biện pháp phòng ngừa: kiểm tra định kỳ cho động vật nuôi
Sữa bột BQ CB trong điều kiện không thích hợp bị
nhiễm Aspergillus glaucus, Asp. versicolor, Penicillium
oxalicum, P. cyclopium, P. stoloniferum, P. viridicatum,
Scopulariopsis brevicaulis
Sữa đặc có đường bảo quản không vệ sinh thường bị
Asp. repens (chủ yếu phân giải chất béo)
Phomai trong quá trình CB có thể bị nhiễm Mucor
racemosus, M. globosus, P. brevicompactum,
Scopulariopsis brevicaulis, Cladosporium herbarum gây
vết hoặc gây mùi khó chịu trên phomat
Thanh trùng sữa có thể bất hoạt được
Listeria monocytogenes
Salmonella
Bào tử Clostridium tyrobutiricum
B. stearothermophilus (sinh khí, đắng, mùi khó chịu)
B. cereus (gây mùi khó chịu, đông tụ sữa mà không
giảm pH (đông ngọt), tạo vị đắng của kem (do
proteinase, lipase, phospholipase)
Sản phẩm VSV gây hư hỏng
Sữa tươi Nhiều loại VSV khác nhau
Sữa thanh trùng VSV ưa lạnh, VK sinh bào tử
Sữa đặc VK tạo bào tử, nấm ưa áp suất thẩm
thấu
Bơ VSV ưa lạnh
Cultured buttermilk, sour cream VSV ưa lạnh, Coliforms, nấm men,
LAB
Cottage cheese VSV ưa lạnh, Coliforms, nấm men,
nấm mốc
Sữa chua, sữa chua uống Nấm men
Phomai tươi Nấm mốc, VK sinh bào tử
Phomai ủ Nấm, LAB, VK sinh bào tử
• VSV lên men chua
• Streptococcus lactis
• Streptococcus cremoris
• Lactobacterium bulgaricum
• Lactobacterium lactis
• Lactobacterium casei
• Lactobacterium plantarum
• Lactobacterium helveticum
• Propionibacterium
• Nấm men
Penicillium roqueforti Blue
cheese
Penicillium camemberti
Camembert cheese
Propionibacterium: tạo hương
và sinh lỗ.
Phomát mềm: 1-5 tháng
Phomát cứng: 3 -12 tháng
Phomát rất cứng: 12-16 tháng
Vk sinh hương
• Streptococcus citrovorus
• Streptococcus
paracitrovorus
• Streptococcus
diacetilactis
• Lactobacterium lactis
• Leuconostoc citrovorum
VSV gây
hư hỏng
phomai
Food Types of Spoilage Spoilage Microorganisms
MILK
(pasteurized)
Bitterness Pseudomonas spp.
Souring Lactobacillus thermophilus
Sweet curdling Bacillus cereus
CHEESE
Green discoloration Penicillium
Green to black
discoloration
Cladosporium
Black discoloration Candida
Sliminess (high pH) Pseudomonas spp.
“Gassy” cheese Coliforms, LAB, Clostridia
Vi khuẩn gây đắng
• Streptococcus liquefaciens
• Trực khuẩn đường ruột
• Vi khuẩn butyric
Vi khuẩn gây thối
• Hiếu khí: Bacterium fluorescen, Proteus vulgaris, Bacillus
subtilis, Bacilus mesentericus.
• Kỵ khí: Bacillus putrificus, Bacillus botulinus
Trong syrup
• Leuconostoc mesenteroides
• Bacillus subtilis
• Bacillus cereus
• Bacillus megaterium
• Bacillus mesentericus
• Micrococcus
• Flavobacterium
• Achromobacterium
• Escherichia
Đường thô
Vi khuẩn: Bacillus
Nấm mốc:
Penicillium glaucum
Aspergillus sydowii
Aspergillus niger
Aspergillus glaucus
Nấm men:
Saccharomyces
Torula
Monillia
Đường cát trắng
• Bacillus stearothermophilus
• Clostridium
thermosaccharolyticum
• Clostridium nigrificans
• Bacillus subtilis
• Bacillus megatherium
• Bacillus cereus
• Leuconostoc
• Sarcina
• Aerobacter
• Pseudomonas
Bacillus
Glucose
• Trong nguyên liệu:
▪ Bacillus subtilis, Bacillus
mesentericus, Bacillus
megaterium, Bacillus mycoides
▪ Vi khuẩn lactic không điển hình
▪ Vi khuẩn butiric
• Trong công nghệ:
▪ Bacillus subtilis
▪ Bacillus mesentericus
▪ Vi khuẩn butiric
▪ E.coli
Lactobacillus
VSV có lợi
Saccharomyces cerevisiae
Lactobacillus plantarum
Lactobacillus brevis
Lactobacillus fermentum
Saccharomyces
VSV có hại
Vi khuẩn: Bacillus
Nấm men:
Trichosporon variabile
Endomycopsis fibuligera
Rhodotorula
Nấm mốc:
Penicillium islandicum tạo luteoskyrin
Aspergillus flavus tạo aflatoxin
Aspergillus
VSV gây hư hỏng bánh mì
Vi khuẩn: Bacillus mesentericus
Nấm mốc:
Penicillium olivaceum
Aspergillus niger
Rhizopus nigricans
Penicillium
Kẹo: ít tồn tại
Mứt: thường gặp nấm men, nấm mốc (Rhizopus,
Mucor)
Bánh kem:
E.coli
Bacillus coli
Bacillus subtilis
Bacillus mycoides
Micrococcus,
Food
Types of
Spoilage
Spoilage Microorganisms
FRESH FRUITS
AND
VEGETABLES
Bacterial soft rot Erwinia carotovera, Pseudomonas spp.
Gray mould rot Botryitis cinerea
Rhizopus soft rot Rhizopus nigrican
Blue mould rot Penicillium italicum
Black mould rot Aspergillus niger, Alternaria
Sliminess and
Souring
Saprophytic bacteria
Hư hỏng do nấm mốc
• Aspergillus niger : gây thối đen
rau quả tươi, mốc đen hành
• Penicillium: gây thối xanh rau
quả tươi, thối mốc cà chua, thối
nhũn quả tươi.
• Fusarium: gây thối mốc cà rốt,
thối khô khoai tây
• Mucor: gây mốc thối cần tây
• Rhizopus: gây nhũn đen rau tươi
Hư hỏng do nấm mốc
• Thối quả: các loại quả đều có
thê ̉ bị thối rữa, bệnh này do
Monilia fructigena gây ra.
Loại này có hệ sợi đơn bào
phân nhánh. Nấm phát triển
làm cho quả bị hỏng và có
màu nâu
Thối quả do Monilia fructigena
Hư hỏng do nấm mốc
Thối xám: nấm gây bệnh là Monilia cinerea. Loại này sợi
nấm mọc theo các mô quả và các nhánh cây. Các đính bào
tử có màu xám
Thối xám do
Monilia cinerea
Thối đồng: nấm gây bệnh là Gleosporium fructigena. Nấm phát
triển ở quả gây thối hỏng và làm cho quả có vị đắng.
Gleosporium fructigena
IX. VI SINH VẬT TRONG RAU QUẢ
Bệnh thối khoai tây: do Phytophtora infestans gây nên.
Hê ̣sợi mọc khắp bề mặt củ khoai làm cho khoai mềm và
nát.
Bệnh sùi khoai tây: do Synchytrium endobiotiam, làm cho
củ bị đen giảm giá trị kinh tế.
Thối khô khoai tây: do nấm Fusarium gây ra, nấm mọc trên vỏ củ
khoai đầu tiên tạo thành những vết xám, rồi mọc sâu vào bên
trong củ, làm cho củ khoai nhăn nheo và trên bề mặt có những
mảnh màu trắng, hồng, vàng.
Bệnh thối hồng: do nấm Fusarium solani, làm cho quả bị mềm,
thâm, sũng nước.
Bệnh thối trắng: do nấm Sclerotinia libertiana ký sinh ở rau củ
được phủ một lớp trắng với những hạch nấm lớn màu đen làm
cho rau củ mềm.
Sclerotinia libertiana
Bệnh thối đen: do nấm Sterigmatocytis nigra, phía trong và bên
ngoài củ có những vết đen, đó là những bào tử của nấm.
Botrytis cinerea: có một lớp lông tơ màu xám, chúng làm cho rau
quả bị thâm và bị phân hủy nhanh.
Botrytis cinerea
Colletotrichum lagenarium: loại này làm cho quả dưa hoặc bầu bí
có những vết nâu xám ăn sâu vào bên trong thành các vết loét.
Hư hỏng do vi khuẩn
Pseudomonas như P. fluorescens: gây
thối nhũn rau tươi; P. cepacia gây thối
hành
Corynebacterium: gây thối khoai tây
theo vòng
Clostridium: gây phồng đồ hộp, sinh
độc tố.
Bacillus: làm nhũn, đen, nhớt rau
ngâm dấm.
Lactobacillus, Acetobacter: làm chua
nước ép rau, nước ép trái cây
Hư hỏng do nấm men
Candida
Debariomyces
Hansen
Kloeckera
Pichia
Rhodotorula
Saccharomyces
Torulopis
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_3_0776.pdf