Viêm nhiễm sinh dục nữ là bệnh thườnggặp ở phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ (15 –49 tuổi), chiếm tỉ lệ 60%. Bệnh không chỉ ảnh
hưởng đến sức khỏe phụ nữ, chức năng sinh sản mà còn ảnh hưởng
đến hạnh phúc gia đình.
Viêm nhiễm sinh dục nữ có 3 loại chính: viêm đường sinh dục
dưới: viêm âm hộ, âm đạo, cổ tử cung; viêm đường sinh dục trên:
viêm niêm mạc thân tử cung, viêm vòi trứng và phần phụ; viêm
vùng chậu cấp: viêm phúc mạc vùng chậu do viêm tai vòi, buồng
trứng cấp tính.
Mầm bệnh do vi khuẩn: Chlamydia trachomatis, song cầu khuẩn
lậu, xoắn khẩu giang mai, trực khuẩn Ducrey (bệnh da cam); do
virus: mụn rộp sinh dục, viêm gan B, HPV (sùi mào gà); do nấm:
Candida albicans hoặc do ký sinh trùng: rập mu.
5 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1233 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Vì sao phụ nữ dễ viêm nhiễm phụ khoa?, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hãy đi khám ngay nếu bạn nghi ngờ bị viêm nhiễm
Vì sao phụ nữ dễ viêm nhiễm phụ
khoa?
Viêm nhiễm sinh dục nữ là bệnh thường gặp ở phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ (15 – 49 tuổi), chiếm tỉ lệ 60%. Bệnh không chỉ ảnh
hưởng đến sức khỏe phụ nữ, chức năng sinh sản mà còn ảnh hưởng
đến hạnh phúc gia đình.
Viêm nhiễm sinh dục nữ có 3 loại chính: viêm đường sinh dục
dưới: viêm âm hộ, âm đạo, cổ tử cung; viêm đường sinh dục trên:
viêm niêm mạc thân tử cung, viêm vòi trứng và phần phụ; viêm
vùng chậu cấp: viêm phúc mạc vùng chậu do viêm tai vòi, buồng
trứng cấp tính.
Mầm bệnh do vi khuẩn: Chlamydia trachomatis, song cầu khuẩn
lậu, xoắn khẩu giang mai, trực khuẩn Ducrey (bệnh da cam); do
virus: mụn rộp sinh dục, viêm gan B, HPV (sùi mào gà); do nấm:
Candida albicans hoặc do ký sinh trùng: rập mu.
Vì sao viêm nhiễm?
Nguyên nhân viêm nhiễm sinh dục có thể bắt nguồn từ những yếu
tố sau đây:
- Không vệ sinh: không vệ sinh bộ phận sinh dục hằng ngày, không
vệ sinh trước và sau quan hệ tình dục (kể cả nam và nữ) hoặc
không có điều kiện vệ sinh kinh nguyệt hoặc vệ sinh kinh nguyệt
không đúng cách.
- Vệ sinh không đúng: vì thiếu các kiến thức thông thường nhất về
vệ sinh cơ thể; do hiểu sai về sinh lý phụ khoa, huyết trắng nên có
những cách vệ sinh hằng ngày, vệ sinh tình dục và vệ sinh kinh
nguyệt sai; do không có điều kiện môi trường tốt để vệ sinh (thiếu
nước sạch, nhà vệ sinh) nên vệ sinh không đảm bảo; dùng chung
chậu, khăn tắm, quần áo lót.
- Quan hệ tình dục không an toàn đưa đến nhiễm bệnh
- Sức khỏe giảm sút: sức đề kháng của cơ thể giảm có thể do tuổi,
do bệnh tật, do thiếu dinh dưỡng.
- Do mãn kinh: nội tiết tố trong cơ thể giảm, giảm sức đề kháng
dẫn đến thay đổi môi trường âm đạo và khô dễ dẫn đến viêm
nhiễm phụ khoa.
- Do các thủ thuật y tế: biến chứng sau sẩy thai, đẻ, nạo hút thai
hoặc đặt dụng cụ tử cung không an toàn, không sát khuẩn tốt sẽ
gây lây nhiễm.
Ở phụ nữ rất dễ bị viêm nhiễm sinh dục nhiều hơn nam là vì:
- Đặc điểm về tổ chức cơ quan sinh dục của phụ nữ: Cấu tạo giải
phẫu cơ quan sinh dục nữ nằm sâu và là cơ quan duy nhất thông
thương với bên ngoài (qua lỗ âm đạo) vào trong ổ bụng (qua lỗ vòi
trứng) do vậy bệnh không phát hiện kịp thời; diện tích bề mặt của
âm hộ, âm hộ lớn nên dễ tiếp xúc với mầm bệnh; lỗ niệu đạo, âm
đạo và hậu môn rất gần nhau nên nước tiểu, phân, giun sán dễ xâm
nhập vào âm hộ, âm đạo. Thêm nữa, âm hộ, âm đạo có nhiều nếp
da gấp lại tạo những khe kẽ dễ lắng đọng các chất tiết, do đó thuận
lợi cho vi khuẩn ẩn nấp, phát triển và khó điều trị. Ngoài ra do
chức năng sinh lý nên vùng âm đạo, âm hộ có nhiều tuyến luôn tiết
dịch nên luôn ẩm ướt, điều kiện tốt cho vi khuẩn gây bệnh phát
triển.
- Hàng tháng phụ nữ hành kinh, máu kinh là môi trường tốt cho vi
khuẩn phát triển.
- Chức năng của người phụ nữ là mang thai, sinh sản nên thường
dễ bị viêm nhiễm hơn nam giới.
Cần điều trị triệt để
Người bệnh phải điều trị đến khi khỏi bệnh vì nếu không viêm
nhiễm đi ngược lên vào sâu trong ổ bụng gây viêm nhiễm vùng
chậu hoặc có thể gây rối loạn kinh nguyệt; gây khó chịu trong sinh
hoạt hằng ngày: tiết dịch, mùi khó chịu; ảnh hưởng sinh hoạt tình
dục: đau đớn, sợ hãi, chảy máu bất thường. Cũng có thể là tiền đề
của ung thư cổ tử cung; vô sinh do tắc nghẽn ống dẫn trứng; chửa
ngoài dạ con.
Làm sao phát hiện?
Cần lưu ý những biểu hiện đặc trưng sau:
- Toàn thân: Trong thời kỳ cấp tính, cơ thể có một hoặc nhiều triệu
chứng: tại chỗ sưng, nóng, đỏ, đau; toàn thân: sốt, nhức đầu, chán
ăn, mạch nhanh. Ở thời kỳ mãn tính: các triệu chứng không rầm
rộ…
- Tại cơ quan sinh dục: Dịch tiết âm đạo khác thường: nhiều, có
dạng bọt màu vàng hoặc xanh, dạng miếng như sữa đặc, có máu
hoặc mủ, có mùi hôi; ngứa hoặc nóng rát âm đạo; kinh nguyệt rối
loạn: rong kinh, rong huyết; đau bụng: đau khi quan hệ tình dục
hoặc đau bụng dưới, đau hố chậu.
Cách phòng ngừa
Để phòng ngừa viêm nhiễm phụ khoa, các chị em nên vệ sinh hằng
ngày đúng cách, không đưa ngón tay vào trong âm đạo gây xây
xát, viêm nhiễm; không ngâm mình dưới nước ao; làm tốt vệ sinh
kinh nguyệt, sau sẩy, nạo hút thai và sinh đẻ; thay băng vệ sinh
đúng cách, khoảng 2giờ/lần; vệ sinh trước và sau khi quan hệ tình
dục ở cả nam và nữ; không quan hệ tình dục khi đang hành kinh
hoặc ra huyết bất thường; lau chùi khi đi vệ sinh theo hướng từ
trước ra sau và phải vệ sinh, rửa tay sau khi đi vệ sinh và sổ lãi
định kỳ…
Cần nhớ không dùng chung khăn tắm, không lạm dụng thuốc rửa
phụ khoa. Một khi mắc bệnh phải điều trị tích cực để khống chế
bệnh cho cả hai, bản thân và chồng.
Lưu ý: Biểu hiện của viêm âm đạo thường phản ánh bằng khí hư
qua đường âm đạo. Vì vậy chị em cũng cần biết phân biệt dịch tiết
bình thường (dịch âm đạo) và khí hư (huyết trắng bệnh lý). Dịch
tiết bình thường có đặc điểm: chất dịch ra ít, thường gặp ở ngày
rụng trứng và ngày sắp có kinh nguyệt, màu trắng trong, không có
mùi hôi, không gây khó chịu như ngứa, rát, bong âm hộ, âm đạo.
Khí hư thường dùng để chỉ khi dịch ở âm đạo có những đặc điểm
bất thường như: ra nhiều, ra liên tục, màu trắng đục, hoặc vàng,
xanh như mủ có khi lẫn máu, hoặc như bọt xà phòng, hoặc đặc như
bột gạo, có mùi hôi, gây khó chịu, ngứa, rất bỏng, có khi đau bụng
dưới, kèm theo đái buốt, đái rắt… Tùy theo nguyên nhân gây viêm
âm đạo mà tính chất khí hư cũng như việc chữa trị sẽ khác nhau.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7_7601.pdf