Công nghệ sản xuất sinh khối tế bào
3.1.1. Sản xuất nấm men từ rỉ đường
3.1.2. Sản xuất và thu nhận tảo
70 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 862 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Vệ sinh an toàn thực phẩm - Chương 3: Ứng dụng vi sinh vật trong công nghệ thực phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
guyên liệu giúp cho quá
trình lên men tốt hơn
3.2.2. Kỹ thuật sản xuất nước chấm lên men
từ hạt đậu nành
• Trộn
▫ Muối đun sôi với nước tạo dd nước muối rồi lọc để tách tạp
chất
▫ Sau khi lọc, cho nước muối vào nguyên liệu đã nuôi mốc
trộn đều lên. Nước muối có tác dụng kìm hãm vi sinh vật có
hại, làm ẩm môi trường tạo điều kiện thuỷ phân dễ dàng
3.2.2. Kỹ thuật sản xuất nước chấm lên men từ hạt
đậu nành
• Thủy phân
▫ Tạo pH thích hợp cho enzyme protease và amylase của nấm mốc
hoạt động:
protein polypeptid peptid acid amin
Tinh bột mantose glucose
▫ Lượng nước: 30 - 40% so với nguyên liệu tương đương 60 - 70%
so với mốc, thêm 5 - 10% muối so với nước
▫ Nhiệt độ lên men: 54 – 580C
▫ Thời gian lên men: 64 – 72 giờ
3.2.2. Kỹ thuật sản xuất nước chấm lên men từ hạt đậu nành
• Trích ly – Lọc
▫ Trích ly lần thứ nhất: Dùng nước muối có nồng độ 20 – 25% ở nhiệt
độ 600C cho vào thiết bị lên men để hoà tan đạm và đường đã thuỷ
phân trong quá trình lên men, ngâm 24h, thu được nước tương đậm
màu, ngọt và chiếm khoảng 60 – 80% lượng nguyên liệu lên men
▫ Trích ly lần hai: thêm nước muối 15 – 18% vào ngâm 12 – 16 giờ rồi
lại tiến hành trích ly lần thứ hai (lọc rút lần 2)
▫ Trích ly lần ba: tiếp tục cho nước vào (không cho muối). Lượng nước
cho vào khoảng 100 – 150% so với nguyên liệu mốc, ngâm 6 giờ rồi
tiến hành trích ly lần ba, nước tương này nồng độ tương đối thấp, dùng
để hoà nước muối sử dụng cho các trích ly lần 2 của các đợt kế tiếp
3.2.2. Kỹ thuật sản xuất nước chấm lên men từ hạt
đậu nành
• Phối trộn
▫ Sau khi tiến hành trích ly 3 lần thì ta có thể phối trộn dịch chiết ra
được của lần trích ly thứ nhất và lấn trích ly thứ hai để tạo ra sản phẩm
nước tương
▫ Tuỳ theo sản phẩm chiết rút ra và độ đạm (g/l) và tỷ lệ phối trộn mà
chúng ta có nước tương thượng hạng và nước tương loại 1, loại 2
3.2.2. Kỹ thuật sản xuất nước chấm lên men từ hạt
đậu nành
• Thanh trùng
▫ Thanh trùng bằng cách dùng hơi của nồi hơi ở 60 – 700C,
trong 1,5 - 2 h
▫ Đối với loại có nồng độ thấp để tránh khỏi bị váng và chua,
có thể thanh trùng bằng cách đun sôi. Thanh trùng gần kết
thúc thì cho 0,07 – 0,1% Benzoat Natri
3.2.2. Kỹ thuật sản xuất nước chấm lên men từ hạt
đậu nành
• Phối chai, dán nhãn
▫ Chai và nút được rửa bằng nước sôi sau rửa lại bằng cồn
nồng độ 98% để ráo, sau đó đem thanh trùng thời gian 10
– 20 phút để loại bỏ các loại bụi bẩn bám trên chai và tiêu
diệt vi sinh vật bám trên chai
3.2.3. Kỹ thuật sản xuất tương tàu
• Giới thiệu về tương tàu
▫ Tương tàu còn gọi là Chiang xuất hiện tại Trung
Hoa khoảng năm 100 BC
▫ Tương tàu được dùng để gọi chung cho tất cả các
loại chế phẩm có dạng khối nhão đặc sệt kiểu miso
(làm từ đậu nành và lên men bằng các chủng nấm
mốc Aspergillus orizae) nhưng trên thực tế có khá
nhiều loại tương tàu không làm từ đậu nành và
cũng chẳng do lên men
▫ Tương tàu ngày nay có nhiều vị, mùi, đa dạng
chứa nhiều gia vị như ớt, tỏi.., có khi trong thành
phần nguyên liệu còn có thêm các hạt quả, hạt các
loại đậu nghiền nát, bột mì và cả hải sản trộn thêm
vào
▫ Ở VN: tương hột làm từ đậu nành, gạo, bổ sung
thêm bắp
3.2.3. Kỹ thuật sản xuất tương tàu
• Phân loại:có 4 nhóm:
▫ Tương nâu hay tương thường: Tương miếng (Chinese soybean paste), một
dạng miso làm bằng đậu nành có trộn thêm bột mì, mềm nhão, lổn nhổn
những mảnh đậu, màu thay đổi từ chocolat đến đỏ xậm, chứa đến 18 %
muối
▫ Tương đen: loại khối nhão làm từ bột mì lên men hay đậu đen, dùng
nêm và chấm màu nâu xậm, chocolat, có vị ngọt, thường được pha thêm
đường, dầu mè, và chút rượu trắng
▫ Tương tàu pha trộn hay tạp lục: chế biến từ nhiều nguyên liệu khác nhau, có
khi không chứa đậu nành. Bao gồm: Tương ớt đỏ (La-chiao tương tàu),
Dried tương tàu hay Tương khô (Kan tương tàu), Tương hạt mè , Tương
đậu phộng, Tương “xí muội” làm từ ômai (mận ume)
▫ Tương tàu dạng sốt: là loại tương 'sệt' được bán dưới dạng đóng hộp, tại các
chợ thực phẩm Á đông, gồm: Bean sauce, Hoisin sauce, Oyster sauce,
Barbecue sauce
• Phân loại tương ở Việt Nam đơn giản chỉ gồm tương lỏng và tương đặc
3.2.3. Kỹ thuật sản xuất tương tàu
• Quy trình sản xuất tương lỏng:
Hạt đậu
Vo
Rang chín già
Nghiền
Ngâm nước đậu
Chiết
Hạt bắp, bắp mảnh hoặc gạo
Ngâm
Hấp chín
Nuôi mốc
Ủ mốc
Ủ tương Để ngấm Tương lỏng
Mốc trung gian
Nước
Dịch bột đậu
- nước đậu
3.2.3. Kỹ thuật sản xuất tương tàu
• Quy trình sản xuất tương đặc:
Muối ăn
Hòa tan
Lọc
Cô đặc
Gạo
bắp
Vo
Ngâm nước vôi
Hấp chín 1
Muối
tinh
Hấp chín 2
Làm nguội
Nuôi nấm sợi
Ủ
Lên men phụ Nhào trộn Bao gói
Tương
đặc
Đậu
nành
Sàng, vo, đãi sạch
Hong khô
Rang
Rang tách vỏ
Tách vỏ
Nghiền
Trộn nước, hấp chín
Rang chín già
Tách vỏ
Nghiền
Trộn nước
Nước đậu Dịch đặc
3.2.3. Kỹ thuật sản xuất tương tàu
• Một số loại tương tàu hiện nay
▫ Tương Bần:
Nguyên liệu làm tương Bần không khó kiếm nhưng công đoạn làm tương
cực kỳ công phu và mất thời gian
Phải mất ít nhất một đến hai tháng người thợ mới cho ra được một mẻ
tương Bần, thời gian lâu hay nhanh còn tùy thuộc vào thời tiết
Chỉ cần gạo nếp cái hoa vàng, đỗ tương và muối là đã có thể làm tương
Ba công đoạn chính là lên mốc xôi nếp, ngả đỗ và phơi tương (ủ tương)
3.2.3. Kỹ thuật sản xuất tương tàu
• Một số loại tương tàu hiện nay
▫ Tương Nam Đàn:
Mốc tương làm bằng gạo nếp hay ngô nấu thành xôi hay đỗ rang
Sau đó ngâm và đem phơi nắng 7 ngày
Ủ và phơi nắng khoảng 12-15 ngày, phủ bằng lá nhãn, lá chuối, lá chè xanh
hoặc lá ráng, nếu mốc lên đều có màu vàng da cam (màu hoa cải) hoặc
màu đen óng như mật là được
3.2.3. Kỹ thuật sản xuất tương tàu
• Một số loại tương tàu hiện nay
▫ Tương Cự Đà:
Nguyên liệu: Gạo nếp, đỗ tương, nước mưa và muối trắng
Gạo nếp nấu thành xôi, để vài ngày cho lên mốc và sau đó đem ủ với lá
nhãn trong thời gian khoảng nửa tháng
Đỗ tương rang chín, nghiền nhỏ, nấu cùng nước mưa rồi đổ vào chum để
khoảng hai mươi đến ba mươi ngày. Khi nước đậu dậy mùi thơm ngậy,
người ta cho xôi mốc đã ủ vào và đem xay lại một lần nữa cho thật nhuyễn
Muối trắng không trực tiếp rắc lên xôi hay nước đậu mà đun với nước mưa,
để nguội, lọc bỏ cặn mới nêm vào tương
3.2.4. Kỹ thuật sản xuất chao
• Giới thiệu:
▫ Chao là một sản phẩm được lên men từ đậu hũ do vi sinh vật tiết ra
enzym để chuyển biến protein, lipid, glucid thành những phân tử
đơn giản nhu acid aminm acid béo, các đường đơn
▫ Trên thế giới chao có nhiều tên gọi khác nhau như : sufu (Đài Loan,
Trung Quốc), huai (Philipins), taoquan(Ấn Độ), tofuyo (Nhật
Bản)và nó còn được mệnh danh là ‘Phô mai châu Á’
▫ Năm 1929, Wai đã phân lập từ chao được một loại mốc thuộc dòng
Mucor và đặt tên là Mucor sufu
3.2.4. Kỹ thuật sản xuất chao
• Phân loại :
▫ Phân loại chao theo vị mặn:
Chao chìm
Chao nổi
▫ Phân loại chao theo màu sắc:
Chao đỏ
Chao trắng
Chao xám
▫ Phân loại chao theo hình dạng, cấu trúc:
Chao nước
Chao bánh
Chao bột
▫ Ngoài ra còn phân loại chao theo phương pháp chế biến, phân
loại chao theo hương.
3.2.4. Kỹ thuật sản xuất chao
• Các phương pháp sản xuất chao:
▫ Sản xuất theo phương pháp cố truyền: đây là phương
pháp tiến hành theo lối thủ công đơn giản, chủ yếu là theo
kinh nghiệm nên năng suất thấp và chất lượng kém
▫ Sản xuất chao theo phương pháp công nghiệp: đây là mô
hình sản xuất theo dây chuyền công nghệ hiện đại, cung
với các thiết bị quy mô công nghiệp nên hiệu quả chất
lượng và năng suất đạt được cao hơn
3.2.4. Kỹ thuật sản xuất chao
• QTCN: Hạt đậu
nành
Nước
Chất phá bọt
Đậu: nước
1:2,5
Rửa
Ngâm (8h)
Xay nhuyễn
0,75g
Na2CO3/1l H2O
Đậu: nước
1:6
Bã đậu
Dịch sữa
nóng
Lọc
pH dịch sữa>6
pH nước chua 44,5
t0 dịch sữa>950
3.2.4. Kỹ thuật sản xuất chao
• QTCN:
Đun sôi
Dịch sữa
nóng
Chần(1000C, 1 phút)
Nước chua
Đậu phụ
Kết tủa
Ép
Cắt miếng
Xếp khay
3.2.4. Kỹ thuật sản xuất chao
• QTCN:
Nuôi mốc
Cấy mốc
Ướp muối
Lên men
Phối trộn
Sản phẩm
chao
Mốc
130 150g/kg đậu
28 - 300C
Độ ẩm 90 - 95%
3-5 ngày
ớt + rượu 200
muối 18%
for Your attention
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cnshtp_chuong3_1_ungdungvsvtrongcntp1_5129.pdf