Đại cương về dung dịch
6.2. Sự hòa tan của khí trong chất lỏng
6.3. Sự hòa tan của chất lỏng trong chất
lỏng và cân bằng dung dịch - hơi
17 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 5120 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Vật lý - Chương 6: Dung dịch và cân bằng lỏng - Hơi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
11
CHƯƠNG 6
DUNG DỊCH
VÀ CÂN BẰNG LỎNG - HƠI
2
Nội dung
6.1. Đại cương về dung dịch
6.2. Sự hòa tan của khí trong chất lỏng
6.3. Sự hòa tan của chất lỏng trong chất
lỏng và cân bằng dung dịch - hơi
3
6.1.1. Định nghĩa
6.1. Đại cương về dung dịch
Dung dịch là hệ đồng thể gồm 2 hay nhiều chất mà
thành phần của nó có thể thay đổi trong một giới hạn xác
định.
Dung dịch có thể ở bất kỳ trạng thái tập hợp nào, song
thường chỉ nói đến dung dịch lỏng và dung dịch rắn.
4
Phân lọai
dung dịch
Dung dịch khi ́
Dung dịch lỏng
Dung dịch rắn
Dung dịch khí là hỗn hợp của hai
hay nhiều chất khí như không khí.
Dung dịch rắn là
những tinh thê ̉ được
tạo thành do sự hòa tan
các chất khi ́, lỏng, rắn
trong chất rắn.
Dung dịch lỏng được
tạo thành do sự hòa tan
các chất khi ́, lỏng, rắn
vào chất lỏng
6.1. Đại cương về dung dịch
6.1.1. Định nghĩa
25
6.1.2. Cách biểu diễn thành phần dung dịch
Định nghĩa nồng độ
Nồng độ của dung dịch là lượng chất
tan có trong một lượng hay một thể
tích nhất định của dung dịch hoặc
dung môi.
6.1. Đại cương về dung dịch
6
Phương pháp
biểu diễn
nồng độ
dung dịch
Nồng độ phần trăm khối lượng - C (%)
Nồng độ mol/l – CM (M)
Nồng độ đương lượng – CN (N)
Nồng độ molan – Cm (m)
Nồng độ phần mol – Xi
6.1. Đại cương về dung dịch
6.1.2. Cách biểu diễn thành phần dung dịch
7
Nồng độ phần trăm khối lượng - C (%): biểu diễn số
gam chất tan có trong 100 gam dung dịch
100
m
m
%C
dd
ct
Với:
mct - số gam chất tan (g)
mdd - số gam dung dịch (g)
C% - nồng độ phần trăm của dung dịch
6.1. Đại cương về dung dịch
6.1.2. Cách biểu diễn thành phần dung dịch
8
Nồng độ mol – CM (M): biểu diễn số mol chất tan có
trong một lít dung dịch.
V
n
CM
Với:
n - số mol chất tan (mol)
V - thể tích dung dịch (l)
CM - nồng độ mol/l (M)
6.1. Đại cương về dung dịch
6.1.2. Cách biểu diễn thành phần dung dịch
39
Nồng độ đương lượng – CN (N): biểu diễn số đương
lượng gam chất tan có trong một lít dung dịch.
V
'n
CN
Với:
n’ - số đương lượng gam chất tan
V - thể tích dung dịch (l)
CN - nồng độ đương lượng (N)
6.1. Đại cương về dung dịch
6.1.2. Cách biểu diễn thành phần dung dịch
10
Nồng độ molan – Cm (m): biểu diễn số mol chất tan
có trong 1 kg dung môi.
dm
m
m
n
C
Với:
n - số mol chất tan
mdm - khối lượng của dung môi (kg)
Cm - nồng độ molan
6.1. Đại cương về dung dịch
6.1.2. Cách biểu diễn thành phần dung dịch
11
Nồng độ phần mol – Ni- Xi: Nồng độ phần mol là tỷ số
giữa số mol của cấu tử đang xét và tổng số mol của
dung dịch.
iX
i
i
i
n
n
N
Với:
ni - số mol của cấu tử i
ni - tổng số mol của các cấu tử
Ni - nồng độ phân mol của cấu tử i
6.1. Đại cương về dung dịch
6.1.2. Cách biểu diễn thành phần dung dịch
12
Mối liên hệ các loại nồng độ trên được cho bởi các biểu thức:
6.1.2. Nồng độ dung dịch
d: khối lượng riêng của dung dịch (g/ml)
M: phân tử lượng của chất tan
Đ: đương lượng gam chất tan (đlg) và 𝑧 =
𝑀
Đ
M
d10
%CCM
Đ
d10
%CCN CN = z.CM
Trong đó:
6.1. Đại cương về dung dịch
413
Ví dụ:
Dung dịch H2SO4 20% tại 20
0C có KLR là
1,145 g/ml.
Tính CM, CN, Cm và Xi ?
14
6.1.3. Phân loại dung dịch
6.1. Đại cương về dung dịch
Trong lý thuyết nhiệt động học người ta chia dung
dịch thành 3 loại:
dung dịch lý tưởng,
dung dịch thực và
dung dịch vô cùng loãng.
15
a. Dung dịch lý tưởng
• Dung dịch lý tưởng là dung dịch mà các cấu tử của
nó có tính chất lý, hóa học giống nhau. Lực tương tác
giữa các phân tử cùng loại và giữa các phân tử khác
loại là như nhau:
• Khi các cấu tử hòa tan vào nhau để tạo thành dung
dịch, không kèm theo một hiệu ứng nào: U = 0; H =
0; V = 0
• Quá trình tạo thành dung dịch là quá trình tự xảy ra
nên: G 0
BBBAAA fff
6.1.3. Phân loại dung dịch
16
b. Dung dịch vô cùng loãng
Dung dịch vô cùng loãng là dung dịch mà thành
phần của chất tan là vô cùng bé so với thành phần
của dung môi. Các tính chất dung dịch lý tưởng đều
áp dụng được cho dung dịch này.
Như vậy tính chất của các cấu tử tuân theo các
định luật lý tưởng của Henry, Raoul và trong trường
hợp này hóa thế của các cấu tử cũng tuân theo
phương trình:
i
*
ii xln.RT
6.1.3. Phân loại dung dịch
517
c. Dung dịch thực
Dung dịch thực là dung dịch không lý tưởng. Do trong
dung dịch lực tương tác giữa các phân tử cùng loại và
giữa các phân tử khác loại khác nhau, nên khi tạo thành
dung dịch luôn kèm theo các hiệu ứng nhiệt:
U ≠ 0; H ≠ 0; V ≠ 0
BBBAAA fff
6.1.3. Phân loại dung dịch
18
6.2. Sự hòa tan của khí trong chất lỏng
Quá trình hòa tan khí trong lỏng:
Các phân tử khí sau khi thâm nhập qua bề mặt
chất lỏng sẽ kết hợp với dung môi và bị các phân
tử dung môi kéo sâu vào bên trong tạo thành dung
dịch. Quá trình này thường gọi là quá trình hấp
thụ.
19
Độ hòa tan của khí trong lỏng phụ thuộc rất
nhiều yếu tố:
• Bản chất của dung môi và khí.
• Áp suất khí trên bề mặt chất lỏng,.
• Nhiệt độ.
• Nồng độ các tạp chất mà đặc biệt là chất điện ly.
6.2. Sự hòa tan của khí trong chất lỏng
20
6.2.1. Ảnh hưởng của áp suất đến độ tan của các khí trong chất lỏng
Định luật Henry: Ở nhiệt độ không đổi, độ hòa tan của
một khí trong một chất lỏng tỷ lệ thuận với áp suất riêng
phần của khí trên pha lỏng.
Trong đó: kH là hằng số Henry, nó chỉ phụ thuộc vào nhiệt
mà không phụ thuộc vào áp suất và bản chất dung môi.
Pi là áp suất riêng phần của khí cân bằng với
lỏng.
iHi P.kx
6.2. Sự hòa tan của khí trong chất lỏng
621
6.2.1. Ảnh hưởng của áp suất đến độ tan của các khí trong chất lỏng
Định luật Henry chỉ đúng cho cho dung dịch lý tưởng và
có thể áp dụng nó cho các chất tan dễ bay hơi của dung
dịch vô cùng loãng.
Trong quá trình luyện kim:
X2 (khí) 2X (trong dung dịch kim loại lỏng)
Hằng số cân bằng có thể được viết:
Từ đó có thể rút ra:
6.2. Sự hòa tan của khí trong chất lỏng
i
2
i
P
x
K
iHii P.kK.Px 22
6.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ tan của các khí trong chất lỏng
Xét cân bằng của một khí i với dung dịch bão hòa khí
i có nồng độ cân bằng xi (cũng là độ hòa tan của i trong
chất lỏng):
i (khí) = i (dung dịch có nồng độ xi) + Hhòa tan
Hằng số cân bằng có thể được viết:
Nếu pha khí chỉ có khí i thì xi(khí) = 1 thì:
(khí)x
(dd)x
K
i
i
x
6.2. Sự hòa tan của khí trong chất lỏng
iix xddxK
23
6.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ tan của các khí trong chất lỏng
Phương trình Sreder: mô tả ảnh hưởng của nhiệt độ
đến độ hòa tan của chất khí trong dung môi lỏng.
2
i
P
i
RTT
lnx
6.2. Sự hòa tan của khí trong chất lỏng
i
i 0
λ 1 1
lnx = - -
R T T
Hay
Trong đó: + xi: là độ tan của khí trong dung dịch.
+ T0: nhiệt độ ngưng tụ hay nhiệt độ sôi của khí khi
nguyên chất.
Dựa vào phương trình này có thể tính toán được độ tan của các
chất khí nếu biết được nhiệt độ sôi và nhiệt ngưng tụ của nó. 24
6.3. Sự hòa tan của chất lỏng trong chất lỏng
và cân bằng dung dịch - hơi
6.3.1. Hệ dung dịch lý tưởng tan lẫn vô hạn
6.3.2. Hệ dung dịch thực tan lẫn vô hạn
6.3.3. Sự chưng cất dung dịch
6.3.4. Hệ hai chất lỏng hoàn toàn không tan lẫn nhau
6.3.5. Hệ hai chất lỏng tan lẫn có giới hạn
6.3.6. Hệ ba chất lỏng tan lẫn có giới hạn
6.3.7. Quá trình chiết tách, trích ly và định luật phân bố
725
Độ hòa tan của chất lỏng trong chất lỏng khác phụ thuộc
Bản chất của dung môi, chất tan
Nhiệt độ,
Áp suất nhưng phụ thuộc vào áp suất là
không đáng kể.
Thực nghiệm cho thấy: Các chất tan sẽ tan tốt vào dung
môi có bản chất giống nó
6.3. Sự hòa tan của chất lỏng trong chất lỏng
và cân bằng dung dịch - hơi
26
Xét hệ hai cấu tử (A - B) tan lẫn vô hạn vào nhau và
dung dịch A - B nằm cân bằng với pha hơi của chúng.
Áp dụng quy tắc pha Gibbs: C = 2 – 2 + 2 = 2
Như vậy trong 4 thông số nhiệt động: nhiệt độ, áp suất,
thành phần pha lỏng và thành phần pha hơi thì chỉ có hai
thông số là độc lập.
– Nếu P = const thì độ tự do c = 2 – 2 + 1 = 1 có nghĩa là nhiệt độ
sôi và thành phần pha hơi phụ thuộc vào thành phần pha lỏng.
– Nếu T = const thì c = 2 – 2 + 1 = 1 có nghĩa là áp suất và thành
phần pha hơi phụ thuộc vào thành phần pha lỏng.
6.3.1. Hệ dung dịch lý tưởng tan lẫn vô hạn
27
6.3.1.1. Áp suất hơi - định luật Raoult
Định luật Raoult :
Áp suất hơi bão hòa của mỗi cấu tử bất kỳ tỷ lệ
thuận với phần phân tử của nó trong dung dịch.
Trong đó: Pi
0 là áp suất hơi của cấu tử ở nguyên
chất
xi là phần phân tử của nó trong dung dịch.
l
i
0
ii .xPP
6.3.1. Hệ dung dịch lý tưởng tan lẫn vô hạn
28
Định luật Henry chỉ áp dụng cho chất tan của
dung dịch vô cùng loãng:
Đối với dung dịch thực, định luật Raoult cũng chỉ
có thể áp dụng cho dung môi của dung dịch vô
cùng loãng:
Điều này được minh họa trên hình 6.1.
l
1
0
11 .xPP
l
i
H
i x
k
1
P
6.3.1.1. Áp suất hơi - định luật Raoult
6.3.1. Hệ dung dịch lý tưởng tan lẫn vô hạn
829
Hình 6.1. So sánh định luật Raoult và định luật Henry
Đường (1) là đường áp
suất hơi của B trên dung dịch
thực (A - B).
Đường (2) là đường tuân
theo định luật Raoult.
Đường (3) là đường tuân
theo định luật Henry.
6.3.1.1. Áp suất hơi - định luật Raoult
6.3.1. Hệ dung dịch lý tưởng tan lẫn vô hạn
30
Áp dụng định luật Raoult cho dung dịch lý
tưởng của hai cấu tử (A - B):
Áp suất tổng của hệ là:
lB0AlA0AA x1.P.xPP
l
B
0
BB .xPP
lB0A0B0A .xPPP P
6.3.1.2. Giản đồ “Áp suất - thành phần” (P - x)
6.3.1. Hệ dung dịch lý tưởng tan lẫn vô hạn
31
Qua đồ thị ta thấy: áp suất
của dung dịch lý tưởng lớn hơn
áp suất hơi nguyên chất của cấu
tử khó bay hơi và bé hơi áp suất
hơi của cấu tử dễ bay hơi.
Ở đây, A là cấu tử khó bay
hơi, B là cấu tử dễ bay hơi.
0
B
0
A PP
0
B
0
A PPP
6.3.1.2. Giản đồ “Áp suất - thành phần” (P - x)
6.3.1. Hệ dung dịch lý tưởng tan lẫn vô hạn
32
Xét hệ dung dịch lý tưởng của hai cấu tử A và B nằm cân
bằng với pha hơi của chúng. Theo định luật Danton thì
thành phần pha hơi tỷ lệ với số mol và áp suất phần của
các cấu tử trong pha hơi:
Theo định luật Raoult ta được:
Hệ thức trên là biểu thức toán học của định luật
Konovalop I. Định luật này là cơ sở của quá trình chưng
cất. Trong đó α được gọi là hệ số tách hay hệ số chưng
cất.
A
B
h
A
h
B
h
A
h
B
P
P
n
n
x
x
l
A
l
B
l
A
l
B
0
A
0
B
h
A
h
B
x
x
α
x
x
P
P
x
x
6.3.1.3. Thành phần pha hơi - định luật Konovalop I
6.3.1. Hệ dung dịch lý tưởng tan lẫn vô hạn
933
Từ định luật Konovalop I ta có thể rút ra các hệ
quả sau:
Khi cân bằng, thành phần pha hơi khác với thành phần
pha lỏng của dung dịch.
Thành phần pha hơi tỷ lệ với thành phần pha lỏng, nếu
thành phần của chất ở pha lỏng tăng lên thì thành phần
pha hơi tăng lên
Khi cân bằng, trong thành phần hơi sẽ giàu cấu tử dễ
bay hơi hơn trong thành phần pha lỏng hay thành phần
của chất dễ sôi trong pha hơi lớn hơn thành phần của nó
trong pha lỏng.
34
Từ biểu thức toán học của định luật Konovalop I, ta biến
đổi để rút ra biểu thức:
Biểu diễn phương trình
trên lên đồ thị (x - x)
ta được các đường trên
hình 6.3.
lBlB
l
B
l
B
l
A
l
B
h
B
h
A
h
B
α.xx-1
α.x
α.xx
α.x
xx
x
lB
l
Bh
B
.x1α1
α.x
x
6.3.1.4. Giản đồ “thành phần hơi - thành phần lỏng” (xh - xl)
6.3.1. Hệ dung dịch lý tưởng tan lẫn vô hạn
35
Nếu nhiệt độ thay đổi thì áp suất hơi của hệ thay đổi
theo. Nhiệt độ càng tăng thì áp suất hơi của hệ càng
tăng.
Dung dịch sẽ sôi khi áp suất tổng cộng của nó bằng áp
suất bên ngoài.
Thành phần pha lỏng và thành phần pha hơi lại có mối
quan hệ với nhau.
Nếu biểu diễn các mối quan hệ của:
– Nhiệt độ sôi - thành phần pha lỏng (T - xl).
– Nhiệt độ sôi - thành phần pha hơi (T - xh).
lên cùng một giản đồ (T - x) ta sẽ được giản đồ hình 6.4.
6.3.1.5. Nhiệt độ sôi và giản đồ “nhiệt độ - thành phần” (T - x)
6.3.1. Hệ dung dịch lý tưởng tan lẫn vô hạn
36
Hình 6.4. Giản đồ (T - x) cân bằng
lỏng hơi của hệ 2 cấu tử
6.3.1.5. Nhiệt độ sôi và giản đồ “nhiệt độ - thành phần” (T - x)
6.3.1. Hệ dung dịch lý tưởng tan lẫn vô hạn
Đường lỏng
hay đường sôi
Đường hơi hay
đường sương
10
37
Giản đồ pha là công cụ quan trọng để nghiên cứu định
tính, định lượng quá trình chuyển pha. Quá trình chuyển
pha thường được khảo sát hai quá trình sau:
– Quá trình đẳng nhiệt là quá trình trong đó có nhiệt độ không đổi
(T = const), thành phần của hệ được thay đổi do sự thêm vào
hoặc lấy bớt đi một cấu tử.
– Quá trình đa nhiệt là quá trình làm thay đổi nhiệt độ của hệ song
thành phần chung của hệ không thay đổi.
Ta khảo sát quá trình đa nhiệt của một dung dịch biểu
diên bởi hệ L trên giản đồ “nhiệt độ - thành phần” (T - x)
ở hình 6.5 (áp suất P = const).
6.3.1.6. Mô tả quá trình trên giản đồ
6.3.1. Hệ dung dịch lý tưởng tan lẫn vô hạn
38
Hình 6.5. Quá trình đa nhiệt trên giản
đồ cân bằng lỏng - hơi (T - x)
6.3.1.6. Mô tả quá trình trên giản đồ
6.3.1. Hệ dung dịch lý tưởng tan lẫn vô hạn
Tăng nhiệt độ thì
điểm hệ, điểm lỏng và
điểm hơi sẽ di chuyển
trên những đường
tương tự như sau:
Nhiệt độ: T1T2 T3
Điểm hệ: l1Q2 h3
Điểm lỏng: l1l2 l3
Điểm hơi: h1h2h3
Hệ Q2 = l2 + h2
39
Trong thực tế, hầu hết các dung dịch không được xem là
lý tưởng. Áp suất hơi riêng phần của các cấu tử và áp
suất tổng cộng trên các dung dịch thực không tuân theo
định luật Raoult.
Có nhiều nguyên nhân gây ra sự sai lệch khỏi định luật
Raoult. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là có sự
khác biệt của lực tương tác giữa các phân tử cùng loại
và khác loại.
6.3.2. Hệ dung dịch thực tan lẫn vô hạn
6.3.2.1. Áp suất hơi
40
6.3.2. Hệ dung dịch thực tan lẫn vô hạn
6.3.2.1. Áp suất hơi
Hệ benzen – axeton
(sai lệch dương)
Hệ cloroform - ete etylic
(sai lệch âm)
11
41
Trong thực tế, có nhiều trường hợp (khoảng 3000 trường hợp),
sự sai lệch khỏi định luật Raoult lớn đến nỗi trên đường áp suất
hơi tổng cộng xuất hiện các điểm cực trị (cực đại, cực tiểu).
Hình 6.8. Hệ có điểm cực đại M và hệ có điểm cực tiểu m 42
Khi nghiên cứu những hệ có điểm cực trị trên giản đồ (P - x),
Konovalop đã phát biểu định luật thứ II như sau:
Đối với những hệ có thành phần ứng với điểm cực trị trên
đường áp hơi tổng cộng (P - x) thì pha lỏng và pha hơi cân
bằng có cùng thành phần.
Nghĩa là tại điểm cực trị:
Dung dịch có thành phần ứng với điểm đẳng phí sẽ sôi ở
nhiệt độ không đổi, dưới áp suất không đổi và bay hơi theo
đúng thành phần của nó. Những dung dịch như vậy gọi là
dung dịch đẳng phí.
l
A
h
A
l
B
h
B
xX
xX
6.3.2. Hệ dung dịch thực tan lẫn vô hạn
6.3.2.2. Thành phần pha hơi - định luật Konovalop II
43
Hình 6.9. Hệ có điểm cực đại trên đường (P - x) và điểm
cực tiểu trên đường (T - x)
6.3.2. Hệ dung dịch thực tan lẫn vô hạn
6.3.2.2. Thành phần pha hơi - định luật Konovalop II
44
Chưng cất là sự tách dung dịch thành những cấu tử
nguyên chất (hay gần như nguyên chất) bằng phương
pháp đun nóng và ngưng tụ.
Cơ sở lý thuyết của quá trình chưng cất là hai định luật
của Konovalop.
Theo định luật Konovalop I, nếu hệ số tách càng lớn thì thành
phần pha hơi và thành phần pha lỏng càng khác nhau và càng
dễ tách các cấu tử ra khỏi nhau bằng phương pháp chưng cất.
Theo định luật Konovalop II, tại điểm cực trị trên giản đồ (P - x)
hoặc giản đồ (T - x) thì thành phần pha hơi bằng thành phần pha
lỏng, nên không thể dùng phương pháp chưng cất bình thường
để tách các cấu tử ra khỏi nhau.
6.3.3. Sự chưng cất dung dịch
12
45 Hình 6.10. Quá trình chưng cất
6.3.3. Sự chưng cất dung dịch
6.3.3.1. Chưng cất hệ lý tưởng và các hệ không tạo dung
dịch đẳng phí
46
KẾT QUẢ: Tách được 2 cấu tử:
Cấu tử dễ bay hơi B gần như nguyên chất nằm
ở pha hơi trong quá trình chưng.
Cấu tử khó bay hơi A hầu như nguyên chất nằm
lại ở pha lỏng.
Quá trình chưng cất nhiều lần trên được gọi là
quá trình tinh luyện.
6.3.3. Sự chưng cất dung dịch
6.3.3.1. Chưng cất hệ lý tưởng và các hệ không tạo dung
dịch đẳng phí
47
Đối với những hệ có tạo thành dung dịch đẳng
phí thì quá trình chưng cất trên không cho phép
thu được cả hai cấu tử nguyên chất, tùy thuộc
vào thành phần của hệ ban đầu, ta chỉ có thể thu
được một cấu tử nguyên chất và dung dịch đẳng
phí.
Xét hệ etanol - tetraclorua cacbon (xem hình 6.11)
6.3.3. Sự chưng cất dung dịch
6.3.3.2. Chưng cất các hệ có tạo dung dịch đẳng phí
48
Nếu chưng cất dung dịch có
thành phần mol của tetraclorua
cacbon nhỏ hơn 0,61, ta sẽ thu
được etanol nguyên chất và
một dung dịch đẳng phí có
thành phần đúng bằng 0,61.
Nếu chưng cất dung dịch có
thành phần mol của tetraclorua
cacbon lớn hơn 0,61, ta sẽ thu
được tetraclorua nguyên chất
và dung dịch đẳng phí trên.
6.3.3. Sự chưng cất dung dịch
6.3.3.2. Chưng cất các hệ có tạo dung dịch đẳng phí
13
49
Nếu áp suất thay đổi, không chỉ
nhiệt độ mà thành phần của
dung dịch đẳng phí cũng thay
đổi theo.
nếu ta thay đổi áp suất bên
ngoài từ P1 sang P2 đến P3, thì
nhiệt độ sôi và thành phần của
dung dịch đẳng phí thay đổi và
đến lúc nào đó, dung dịch đẳng
phí hầu như chỉ chứa một cấu
tử nguyên chất.
6.3.3. Sự chưng cất dung dịch
6.3.3.2. Chưng cất các hệ có tạo dung dịch đẳng phí
50
6.3.3. Sự chưng cất dung dịch
6.3.3.3. Quá trình chưng cất trong công nghiệp
Nồi chưng
có bộ phận
gia nhiệt.
Thiết bị
ngưng tụ
ở đầu cột
Cột chưng cất
bao gồm nhiều
đĩa chưng
(hoặc mâm
chưng).
.
51
Áp suất riêng phần của mỗi cấu tử không phụ thuộc vào
thành phần của hệ lỏng, nó bằng áp suất của cấu tử
nguyên chất và chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ:
Nên:
Thành phần pha hơi cũng chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ mà
không phụ thuộc vào thành phần của hỗn hợp lỏng.
TfPP 0ii
TfPPPPP 0B
0
ABA
Tf
P
P
P
P
x
x
0
A
0
B
A
B
h
A
h
B
6.3.4. Hệ hai chất lỏng hoàn toàn không tan lẫn nhau
6.3.4.1. Tính chất của hệ
52
Nhiệt độ sôi của hỗn hợp cũng không phụ thuộc vào thành
phần, nó nhỏ hơn nhiệt độ sôi của mỗi cấu tử và chỉ phụ
thuộc vào áp suất bên ngoài.
Trong quá trình sôi, nhiệt độ sôi của hỗn hợp sẽ giữ
nguyên cho đến khi một trong hai cấu tử chuyển hết thành
hơi, thì nhiệt độ sôi của hệ sẽ tăng vọt đến nhiệt độ sôi
của cấu tử còn lại.
Nhiệt độ sôi của hỗn hợp có thể được xác định bằng
phương pháp đồ thị như sau. Biểu diễn trên cùng một giản
đồ hai tọa độ ngược nhau (hình 6.14)
6.3.4. Hệ hai chất lỏng hoàn toàn không tan lẫn nhau
6.3.4.1. Tính chất của hệ
14
Hình 6.14. Hệ hai chất lỏng
hoàn toàn không tan lẫn53
6.3.4. Hệ hai chất lỏng hoàn toàn không tan lẫn nhau
6.3.4.1. Tính chất của hệ
Đường (1): 𝑃𝐴 = 𝑃
𝑜
𝐴
= f
(T)
Đường (2): 𝑃𝐵 = 𝑃
𝑜
𝐵
= f
(T)Áp suất tổng:
𝑃𝐴 + 𝑃𝐵 = 𝑃𝑛𝑔
0
A
0
hh TT
0
B
0
hh TT
Nhiệt độ sôi của hỗn hợp:
và 54
Chưng theo hơi nước là phương pháp dùng hơi nước để lôi
kéo một cấu tử không tan trong nước ra khỏi hỗn hợp của nó.
Ứng dụng để tách các chất hữu cơ không tan (hay ít tan)
trong nước và các chất hữu cơ dễ bị phân hủy ở nhiệt độ
thấp.
Ví dụ, dưới áp suất 760 mmHg, benzen sôi ở 80,20C, nước
sôi ở 1000C, còn hỗn hợp benzen - nước sôi ở khoảng 700C.
6.3.4. Hệ hai chất lỏng hoàn toàn không tan lẫn nhau
6.3.4.2. Chưng theo hơi nước
55
Khi sử dụng hơi nước để chưng lôi cuốn một chất ra khỏi
một hỗn hợp, ta quan tâm đến lượng nước tối thiểu (kg)
cần thiết để chưng cất được 1 kg chất A. Lượng hơi
nước này được tính như sau:
A
0
A
0
OH
OH
M
18
P
P
g 2
2
0
OH2
P
0
AP
6.3.4. Hệ hai chất lỏng hoàn toàn không tan lẫn nhau
6.3.4.2. Chưng theo hơi nước
0
A
0
H
A
H
h
A
h
H
P
P
n
n
x
x
222 OOO
Trong đó MA là phân tử gam của chất A.
và lần lượt là áp suất hơi của nước và của chất
A ở nhiệt độ sôi của hỗn hợp.
56
Ta xét quá trình hòa tan
tương hỗ của hệ butanol -
nước. Cho một lượng
butanol vào nước, khuấy
trộn kỹ rồi để cân bằng, hệ
sẽ tách làm hai lớp :
– Lớp butanol bão hòa hơi
nước.
– Lớp nước bão hòa
butanol.
Hình 6.15. Sự phân lớp của hệ
butanol - nước
6.3.5. Hệ hai chất lỏng tan lẫn có giới hạn
6.3.5.1. Sự tan lẫn có giới hạn của hệ hai chất lỏng
15
57
Theo quy tắc pha Gibbs: (P = const)
Nên: ở mỗi nhiệt độ thành phần 2 pha là xác
định, khi nhiệt độ thay đổi thì thành phần của cả
hai pha thay đổi theo.
Biểu đồ hòa tan đa nhiệt (T - x) của hệ butanol -
nước được biểu diễn trên hình 6.16.
11221fkc
6.3.5. Hệ hai chất lỏng tan lẫn có giới hạn
6.3.5.1. Sự tan lẫn có giới hạn của hệ hai chất lỏng
58
6.3.5. Hệ hai chất lỏng tan lẫn có giới hạn
6.3.5.1. Sự tan lẫn có giới hạn của hệ hai chất lỏng
Vùng đồng thể
Vùng dị thể(hai
dung dịch liên hợp)
Điểm hòa tan tới hạn K:
c= 2 -2 = 0 (P, T = const)
Xét quá trình đa nhiệt
của hệ Q1:
Nhiệt độ : T1 T2 T3.
Điểm hệ: Q1 Q2 b3.
Điểm pha n: n1 n2 n3.
Điểm pha b: b1 b2 b3.
59
Phuơng pháp hóa lý, người ta quan niệm đường cong (T
- x) là quỹ tích những điểm mà trong hệ có sự chuyển từ
vùng đồng thể sang vùng dị thể (hay ngược lại). Biểu
hiện bề ngoài của hiện tượng này là sự chuyển từ “trong”
sang “đục” (hay ngược lại).
Như vậy, ta sẽ lập các hệ có thành phần khác nhau, rồi
xác định các nhiệt độ mà ở đó có sự chuyển pha (bằng
các lần lượt tăng, rồi giảm nhiệt độ và xác định tọa độ
các điểm chuyển pha đó) từ kết quả trung bình xây dựng
giản đồ (T - x).
6.3.5. Hệ hai chất lỏng tan lẫn có giới hạn
6.3.5.2. Phương pháp xây dựng giản đồ “nhiệt độ -
thành phần” (T - x)
60
Trong thực tế thường gặp nhiều hệ ba chất lỏng
tan lẫn có giới hạn vào nhau, ví dụ như những
hệ: vinylaxetat - nước - axit axetic, cloroform -
axit axetic - nước
Tính tan lẫn của các hệ này phụ thuộc chủ yếu
vào nhiệt độ và hầu như không phụ thuộc vào áp
suất.
6.3.6. Hệ ba chất lỏng tan lẫn có giới hạn
16
6.3.6.1. Giản đồ hòa tan đẳng nhiệt (x - x - x)
6.3.6. Hệ ba chất lỏng tan lẫn có giới hạn
Xét hệ A – B – C ở P, T = const.
Hình 6. 17: Giản đồ hòa tan đẳng nhiệt của hệ 3 cấu tử
Vùng dị thể
Vùng đồng thể
Quy tắc Tarachenco:
Những đường thẳng nối
các cặp dung dịch liên hợp
sẽ gặp nhau tại một điểm.
A – B, B – C: hòa tan vô hạn.
A - C hòa tan có giới hạn.
6.3.6.1. Giản đồ hòa tan đẳng nhiệt (x - x - x)
6.3.6. Hệ ba chất lỏng tan lẫn có giới hạn
Xét quá trình đẳng nhiệt của hệ Q:
Điểm hệ: Q1 Q2 a2.
Điểm pha a: a1 a1 a2.
Điểm pha b: b b1 b2.
c= 1
Hệ nằm ở điểm Q1:
c= 2
c= 0
6.3.6.2. Giản đồ hòa tan đa nhiệt (x - x - x)
6.3.6. Hệ ba chất lỏng tan lẫn có giới hạn
Xét hệ A – B – C ở P = const.
Hình 6. 18: Giản đồ hòa tan đahiệt của hệ 3 cấu tử
Vùng dị thể
Vùng đồng thể
A – C, B – C: hòa tan vô hạn.
A - B hòa tan có giới hạn.
Nếu cắt giản đồ không gian bằng
những mặt phẳng đẳng nhiệt, ta sẽ
thu được những giao tuyến của
chúng với mặt cong, đó chính là các
đường hòa tan đẳng nhiệt
Nếu chiếu các giao tuyến này
xuống mặt đáy, ta sẽ được
giản đồ hòa tan đa nhiệt trong
mặt phẳng
64
Chiết tách hay trích ly là quá trình lấy một chất ra khỏi
một dung dịch (hoặc một hệ) bằng một dung môi không
tan (hay rất ít tan) vào dung dịch này nhưng lại có khả
năng hòa tan chất tan tốt hơn.
Cơ sở của quá trình này là dựa vào lý thuyết hệ dung
dịch 3 cấu tử A - B - C. ( A- B, A – C: tan lẫn; B – C : ít
hoặc không tan).
6.3.7. Quá trình chiết tách, trích ly và định luật
phân bố
17
65
Như vậy đã tách được gần hết A ra khỏi B bằng dung môi
C. Để có được A nguyên chất ta có thể dùng thêm các
phương pháp khác bổ sung, như dùng quá trình chưng cất
sau khi tiến hành chiết tách.
6.3.7. Quá trình chiết tách, trích ly và định luật
phân bố
Hệ M0 là dung dịch của chất A tan
trong dung môi B.
Đường CM0 thêm vào hệ M0 một chất
C hầu như không tan vào B.
Tại điểm M, hệ sẽ tách thành 2
pha: pha b gồm chủ yếu là cấu tử
B và pha a là dung dịch của A tan
trong C.
c= 1
66
Định luật phân bố Nernst:
“Ở nhiệt độ và áp suất không đổi, tỷ số nồng độ của một
chất tan trong hai dung môi không tan lẫn là một hằng
số không phụ thuộc vào lượng tương đối của chất tan và
dung môi”.
K
C
C
B/Y
A/Y
6.3.7. Quá trình chiết tách, trích ly và định luật
phân bố
Trong đó:
CY/A và CY/B là nồng độ của chất tan Y trong dung môi A và trong
dung môi B.
K là hằng số chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ, nó được gọi là hệ số
phân bố.
67
Xét một dung dịch có thể tích V0 chứa a mol chất tan. Mỗi lần ta
dùng thể tích VC để chiết. hằng số phân bố K được tính là:
Gọi xn là số mol chất tan còn lại sau lần chiết thứ n, vậy:
0
1
C
1
dd/Y
dm/Y
V
x
V
xa
K
C
C
Sau lần chiết thứ n:
n
C0
0
n
V.KV
V
ax
Sau lần chiết thứ 1:
6.3.7. Quá trình chiết tách, trích ly và định luật
phân bố
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_6_cb_l_h_1333.pdf