A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức
- Bút pháp nghệ thuật tượng trưng, ước lệ của Nguyễn Du trong miêu tả nhân vật.
- Tài năng trong việc đặc tả thiên nhiên.
2. Về kỹ năng
- Đọc – hiểu một tác phẩm truyện thơ Nôm trong văn học trung đại.
- Biết vận dụng bài học để miêu tả thiên nhiên và nhân vật.
- Phân tích một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu cho bút pháp nghệ thuật cổ điển.
3. Về thái độ:
- Giáo dục HS sự trân trọng, đề cao giá trị, vẻ đẹp của con người và thiên nhiên
6 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 931 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Văn học - Cảnh ngày xuân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG THCS – THPT BÁC ÁI
Tên bài dạy: CẢNH NGÀY XUÂN
Người soạn: Trương Thị Hồng Dịu
Ngày soạn: 20/08/2015
Giáo án giảng dạy:
CẢNH NGÀY XUÂN
(Trích Truyện Kiều)
- Nguyễn Du -
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức
- Bút pháp nghệ thuật tượng trưng, ước lệ của Nguyễn Du trong miêu tả nhân vật.
- Tài năng trong việc đặc tả thiên nhiên.
2. Về kỹ năng
- Đọc – hiểu một tác phẩm truyện thơ Nôm trong văn học trung đại.
- Biết vận dụng bài học để miêu tả thiên nhiên và nhân vật.
- Phân tích một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu cho bút pháp nghệ thuật cổ điển.
3. Về thái độ:
- Giáo dục HS sự trân trọng, đề cao giá trị, vẻ đẹp của con người và thiên nhiên.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
Giáo viên: SGK, SGV, giáo án bài soạn, đọc tài liệu, nghiên cứu soạn bài. Tìm đọc tư liệu về Nguyễn Du. Lời bình cho “Truyện Kiều”. Đọc tác phẩm “Truyện Kiều”.
Học sinh: SGK, bài soạn.
C. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
- Vấn đáp, tái hiện, giải thích - minh họa, giảng bình, gợi mở, hướng dẫn học sinh làm việc với SGK.
D.CÁC BƯỚC LÊN LỚP
Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng đoạn trích? Trình bày giá trị nội dung và nghệ thuật của « Chị em Thúy Kiều » ?
3. Bài mới
Lời vào bài
“Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài 60
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng diểm một vài bông hoa”.
Tiếp theo đoạn tả chân dung hai chị em Kiều là đoạn tả cảnh ngày xuân trong tiết thanh minh hai chị em Kiều đi chơi xuân. Qua đoạn trích này các em sẽ thấy được tài năng của Nguyễn Du trong việc đặc tả thiên nhiên.
Tiến trình dạy bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung
-Giới thiệu đôi nét về tác giả Nguyễn Du?
-Đoạn trích nằm ở phần nào của tác phẩm ? Phương thức biểu đạt?
GV: đọc mẫu, nêu yêu cầu đọc: nhẹ nhàng, say sưa.
-Trình bày đại ý tác phẩm?
-Bố cục mấy phần? Nội dung?
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản
GV gọi HS đọc và giải thích từ khó
GV gọi HS đọc 4 câu thơ đầu
-Cảng ngày xuân được miêu tả bằng những hình ảnh nào?
- Những hình ảnh đó gợi ấn tượng gì về mùa xuân?
-Câu thơ nào gợi lên vẻ đẹp sâu sắc nhất của mùa xuân?
GV giảng bình cách miêu tả, cách dùng từ “điểm” so sánh với cách miểu tả của Nguyễn Trãi
“Cỏ non như khói ...”
HS lần lượt trả lời
GV chốt ý: Chỉ với 4 câu thơ mở đầu Nguyễn Du xây dựng nên một bức tranh tuyệt đẹp về mùa xuân. Ngày xuân thấm thoát trôi mau, tiết trời đã bước sang tháng 3, nhưng trong tháng cuối cùng của mùa xuân những cách chim én vẫn rộn ràng bay lượn như thoi đưa giữa bầu trời tươi sáng. Trong bức tranh ấy, thảm cỏ xanh non trải dài rộng tới chân trời là gam nền của bức tranh được điểm xuyến một vài bông lê trắng thông qua bút pháp chấm phá. Tạo nên vẻ đẹp hài hòa tới mức tuyệt diệu. Tất cả gợi lên vẻ đẹp mùa xuân: Mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống, khoáng đạt, trong trẻo, nhẹ nhàng thanh khiết. Chữ “điểm” làm cho sự vật có hồn chứ không tĩnh lại.
GV gọi HS đọc 8 câu tiếp
-Những hoạt động lễ hội nào được nhắc tới trong đoạn thơ?
- Tác giả đã sử dụng những từ ngữ nào để miêu tả về cảnh lễ hội? Tác dụng của các từ ngữ đó?
- Em nhận xét gì về không khí lễ hội?
Gv diễn giải thêm về nghĩa các từ Hán Việt cho HS hiểu bài.
Tám câu thơ gợi lên khung cảnh lễ hội thanh minh với rất nhiều hoạt động dễn ra cùng một lúc. Và trong 8 câu thơ này tác giả cũng sử dụng rất nhiều từ loại như tính từ, danh từ, động từ để gợi tả không khí rộn ràng, vui tươi của lễ hội. Ngoài ra trong 8 câu thơ này tác giả còn sử dụng cách nói ẩn dụ “nô nức yến anh” để gợi lên hình ảnh từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân như chim én, chim oanh bay ríu rít. Trong lễ hội đó, nhộn nhịp nhất là những nam thanh, nữ tú. Cũng qua cảnh lễ hội này, tác giả muốn gợi cho chúng ta về một truyền thống văn hóa lễ hội xưa để tưởng nhớ về những người đã mất.
* HS đọc 6 câu còn lại
- Cảnh vật này được thể hiện qua những từ ngữ nào? Nó có tác dụng gì?
-Cảnh vật, không gian trong 6 câu thơ cuối có gì khác so với 4 câu thơ đầu?
-Cảm nhận của em về khung cảnh thiên trong 6 câu thơ cuối?
- Trong khung cảnh đó tâm trạng con người như thế nào?
6 câu thơ cuối cảnh mang cái thanh, cái dịu với màu nắng nhạt, với một nhịp cầu nhỏ bắc ngang. Mọi chuyển động đều nhẹ nhàng: Mặt trời ngả bóng về Tây, bước chân người thơ thẩn, dòng nước uốn quanh. Tuy nhiên, không khí không còn rộ ràng nữa mà thay vào đó tất cả đang nhạt dần, lặng dần. Các từ láy trong 6 câu thơ này không chỉ đặc tả thiên nhiên nó còn bọc lộ tâm trạng con người. Hai từ “nao nao” đã nhuốm màu tâm trạng lên cảnh vật. Gợi cảm giác bâng khuâng xao xuyến về một ngày vui sắp tàn, nó còn gợi lên dự cảm về điều sắp xảy ra. Đó là lúc Kiều gặp mộ Đạm Tiên và Kim Trọng.
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng kết bài học
GV gọi HS đọc ghi nhớ SGK/Trang 87
I. Tìm hiểu chung
1.Tác giả: Nguyễn Du
2.Tác phẩm
a. Vị trí: Nằm ở sau đoạn tả chị em Thúy Kiều.
b.Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
c. Đại ý
- Đoạn trích tả cảnh chị em Thúy Kiều chơi xuân trong tiết thanh minh.
d. Bố cục
- Gồm 3 phần:
+ 4 câu thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên mùa xuân.
+ 8 câu tiếp: Cảnh lễ hội trong tiết thanh minh.
+ 6 câu còn lại: Cảnh chị em Thúy Kiều du xuan trở về.
II.ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc – giải nghĩa từ khó
2. Bức tranh thiên nhiên mùa xuân
- Hình ảnh:
+ Chim én đưa thoi.
+ Thiều quang: Ánh sáng mặt trời.
+ Màu xanh cỏ non: “Cỏ non xanh tận chân trời”.
+ Màu trắng hoa lê: “Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”.
® Gợi tả không gian trong trẻo, tinh khôi, giàu sức sống. Với bút pháp chấm phá bức tranh mùa xuân hiện lên thật đẹp với màu sắc cỏ non làm nền, hoa lê trắng điểm xuyến gợi sự hài hòa, tươi đẹp.
Vẻ đẹp khoáng đạt, thanh khiết, sống động, có hồn.
3. Cảnh lễ hội trong tiết thanh minh.
- Lễ tảo mộ: Dọn dẹp, sửa sang lại phần mộ người thân....
- Hội đạp thanh: Chơi xuân ở chốn đồng quê.
- Các từ ghép:
+ Tính từ: Nô nức, gần xa: Gợi tâm trạng náo nức của người đi hội.
+ Danh từ: Yến anh, tài tử, giai nhân: Gợi sự đông vui, náo nhiệt.
+ Động từ: Sắm sửa, dập dìu: Gợi sự náo nhiệt.
è Các từ ghép kết hợp cấu trúc sóng đôi, phép ẩn dụ, ( nhịp 2/2, mỗi từ 2 tiếng) gợi không khí tấp nập, nhộn nhịp, vui tươi, hối hả.
4. Cảnh chị em Thúy Kiều du xuan trở về
- Từ ngữ:
+ Bóng ngả về Tây.
+ Từ láy: Tà tà, thanh thanh, nao nao, thơ thẩn.
=> Từ láy giàu sức tạo hình cho thấy cảnh vật có sự thay đổi: Thời gian, không gian thay đổi; Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu của mùa xuân nhưng nó không còn tươi mới, rộn ràng nữa mà bắt đầu nhạt dần, lắng dần.
Diễn tả tâm trạng con người bâng khuâng, xao xuyến thơ thẩn trên dặm đường về, dự cảm có điều sắp xảy ra.
III.Tổng kết
- Ghi nhớ SGK /Trang 87
E. CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ
1. Củng cố
- Nắm những nét chính về bức tranh thiên nhiên cũng như phong cảnh lễ hội trong bài thơ.
2. Dặn dò
- Làm phần luyện tập SGK.
- Học bài, chuẩn bị bài: “Thuật ngữ”.
F. RÚT KINH NGHIỆM
..................................................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- canh_ngay_xuan_4477.docx