Dạy học nêu vấn đề là một trong những phương pháp dạy học tích
cực, mang lại hiệu quả cao, phát triển tư duy, khả năng tích cực hóa mạnh mẽ
các hoạt động học tập sáng tạo của người học. Trên cơ sở nghiên cứu khái
niệm phương pháp dạy học nêu vấn đề, các mức độ dạy học nêu vấn đề, bài
viết xây dựng các nguyên tắc dạy học, yêu cầu xây dựng tình huống có vấn
đề trong dạy đọc hiểu tác phẩm văn học, quy trình dạy học sử dụng phương
pháp nêu vấn đề trong đọc hiểu tác phẩm văn học nhằm phát triển năng lực
Ngữ văn cho học sinh trung học cơ sở.
6 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 18/05/2022 | Lượt xem: 305 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Vận dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề vào dạy đọc hiểu tác phẩm văn học nhằm nâng cao năng lực Ngữ văn cho học sinh trung học cơ sở, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, nhằm mục đích gì? Ý kiến
của em thế nào?
HS: Nguyễn Du vừa phê phán đồng tiền vì đồng tiền
dễ dàng tha hóa con người, lạnh lùng đẩy một cô gái
khuê các xuống địa ngục, biến một cô gái tài sắc vẹn toàn
thành một món hàng giá chỉ vài trăm lạng. Mã Giám Sinh
vì tiền mà táng tận lương tâm. Song Nguyễn Du cũng
thấy được giá trị của đồng tiền khi ở trong tay những
người tốt như Thúc Sinh, Từ Hải lại cứu nguy cho một
gia đình thoát cơn hoạn nạn, cứu Kiều ra khỏi lầu xanh.
* Xây dựng tình huống giả định: Tình huống giả định
là tình huống GV nêu ra một số giả thiết nào đó khi phân
tích tác phẩm văn học để làm rõ vấn đề hay sự việc cần
tìm hiểu. Tình huống này giúp HS được biểu lộ NL thích
ứng trong tình huống của cuộc sống, HS được nhập vai
để phát huy trí tưởng tượng và NL sáng tạo.
Với tình huống này, tổ chức cho HS giải quyết bằng
cách phát biểu ý kiến cá nhân, sau đó nhận xét, đánh giá
và nêu định hướng chung để làm rõ vấn đề cần tìm hiểu.
GV: Trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” (Ngữ văn
9) của Nguyễn Du, nếu tác giả chỉ tả kĩ Thúy Vân sau đó
thêm hai câu thơ:
“Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn”
Người đọc có thể hình dung ra Thúy Kiều hay không?
Tại sao Nguyễn Du lại dùng nhiều câu thơ nữa để miêu
tả Thúy Kiều?
HS: Nguyễn Du sử dụng thủ pháp đòn bẩy khi tả kĩ
Thúy Vân làm nền để tả Thúy Kiều. Sử dụng hai câu so
sánh để khẳng định sự vượt trội của vẻ đẹp Thúy Kiều
song chưa đủ để gợi ra vẻ đẹp của Thúy Kiều, vì vậy tác
giả phải dùng nhiều câu thơ tiếp nhằm làm rõ sự vượt
trội đó.
Bùi Thanh Thủy
NGHIÊN CỨU LÍ LUẬN
90 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
c. Quy trình dạy học bằng phương pháp nêu vấn đề
trong đọc hiểu tác phẩm văn học
Vấn đề đặt ra là, GV cần phải làm gì để mỗi tiết dạy
giúp HS nắm vững kiến thức mà mình truyền đạt. Muốn
như thế, GV phải đưa ra những câu hỏi đa dạng, phong
phú có sức hấp dẫn và phù hợp với từng đối tượng HS
trong lớp. Tạo cơ hội cho HS tham gia một cách tích cực,
chủ động và sáng tạo trong quá trình lĩnh hội kiến thức.
Sử dụng các phương pháp và hình thức dạy học hợp lí.
Cho nên, vai trò của người GV rất quan trọng trong việc
chọn lựa hệ thống câu hỏi có vấn đề, giúp HS có thể tiếp
thu bài học tốt hơn. Khi tổ chức dạy học tác phẩm văn
học trên lớp, chú ý chọn thời điểm thích hợp để nêu câu
hỏi có vấn đề để HS tư duy. HS thảo luận nhóm các câu
hỏi khó, HS tự do trình bày theo cảm nhận, theo quan
điểm của mình. Trong quá trình này, GV phải là trọng
tài phân minh, động viên, khuyến khích HS suy nghĩ,
tích cực học tập. Quy trình DHNVĐ được tiến hành theo
trình tự như sau:
Bước 1: GV giới thiệu tình huống có vấn đề. Tình
huống đưa ra cần hấp dẫn, gây sự tò mò của HS.
Bước 2: GV tổ chức điều khiển lớp hoạt động để đưa
ra cách giải quyết tình huống.
- GV định hướng bằng cách: Đặt câu hỏi theo các mức
độ từ dễ đến khó để làm sáng tỏ vấn đề, sử dụng các câu
hỏi để đặt HS vào tình huống có vấn đề.
- HS hoạt động: Đề xuất các ý tưởng, giả thuyết; xác
định các kiến thức cần cho việc GQVĐ.
Bước 3: HS trình bày phương án giải quyết tình huống:
Sáng tạo; Phản biện; Lựa chọn tối ưu; Đề xuất các ý
tưởng. Có thể chứng minh khẳng định giả thuyết đưa ra
là đúng. Nhưng cũng có thể chứng minh giả thuyết đó là
sai để đi đến giả thuyết mới và lại tiếp tục chứng minh
cho đến khi đúng.
Bước 4: Kiểm tra lời giải đáp
- Thảo luận kết quả và đánh giá;
- Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu.
Bước 5: Kết luận về cách giải quyết tình huống sau khi
HS trả lời.
Khẳng định và củng cố. Xác nhận kiến thức, kĩ năng và
phương pháp mà HS cần thu nhận được thông qua tình
huống. Vai trò của GV và HS trong việc thực hiện các
bước trên còn tùy thuộc vào mức độ của việc giải quyết
tình huống có vấn đề.
Tóm lại, dù vấn đề đơn giản hay phức tạp thì khi dạy
học nêu vấn đề GV cũng cần tuân thủ theo các bước
của quy trình nêu trên. Khi tổ chức dạy học cần chú ý
các hoạt động tích cực nhận thức và sự hợp tác của HS.
Chúng ta có thể thấy vai trò của GV và HS trong phương
pháp DHNVĐ qua Bảng 1.
3. Kết luận
Vận dụng phương pháp DHNVĐ trong dạy học môn
Ngữ văn nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp
dạy học, nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Ngữ văn.
Trên thực tế, vận dụng DHNVĐ vào trong giảng văn là
một việc làm còn nhiều khó khăn đối với GV. Có thể nói,
điều hấp dẫn và bổ ích nhất của việc DHNVĐ chính là
kích thích tính chủ động của HS trong việc tìm ra tri thức
mới. Nguyên tắc cơ bản của phương pháp này là song
song với việc lĩnh hội tích cực về kiến thức là sự phát
triển những NL sáng tạo ở HS. Con đường hình thành
nhân cách và lĩnh hội kiến thức phải thông qua sự vận
động bên trong của bản thân chủ thể HS, làm tăng khả
năng tư duy của các em trong giờ học văn. Phương pháp
dạy học này có sức tác động mạnh vào tiềm năng trí tuệ
của HS, hình thành NL phân tích, làm quen với cách giải
quyết tình huống cụ thể ngay trong quá trình học tập ở
trường.
Bảng 1: Vai trò của GV và HS trong phương pháp DHNVĐ
GV
Vai trò như người hướng dẫn
HS
Người trực tiếp đi tìm cách GQVĐ
Vấn đề
Thử thách và tạo động cơ học tập
- Đặt câu hỏi có chứa đựng tình huống vấn đề.
- Kích thích tư duy của HS.
- Giám sát việc học tập của HS.
- Động viên, khuyến khích mọi HS cùng tham gia. Điều chỉnh
mức độ khó khăn của vấn đề.
- Quản lí hoạt động của các nhóm.
- HS tích cực trao đổi, tranh luận để
GQVĐ.
- Liệt kê các vấn đề cần giải quyết.
- Tìm ra ý nghĩa của vấn đề.
- Có tính phức tạp nhưng phải có tính
hấp dẫn.
- Tạo được nhu cầu và tiền đề cho việc
học tập tiếp theo.
Tài liệu tham khảo
[1] Nguyễn Ngọc Bảo, (1994), Phát huy tính tích cực, tự lực
của học sinh trong quá trình dạy học, tài liệu bồi dưỡng
thường xuyên, chu kì 1993 - 1996 cho giáo viên phổ
thông trung học.
[2] Nguyễn Thanh Hùng, (2008), Phương pháp dạy học Ngữ
văn Trung học phổ thông - Những vấn đề cập nhật, NXB
Đại học Sư phạm, Hà Nội.
[3] Phan Trọng Luận (chủ biên), (2001), Phương pháp dạy
học Văn, tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[4] Trần Thị Nam, (1999), Sử dụng tình huống có vấn đề dạy
học văn, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
[5] Vũ Văn Tảo, (1998), Dạy học giải quyết vấn đề: một
91SỐ ĐẶC BIỆT THÁNG 12/2020
APPLICATION OF PROBLEM-SOLVING TEACHING METHODS IN
TEACHING READING COMPREHENSION OF LITERARY WORKS TO
IMPROVE LITERACY COMPETENCY FOR SECONDARY SCHOOL STUDENTS
Bui Thanh Thuy
The Vietnam National Institute of Educational Sciences
101 Tran Hung Dao, Hoan Kiem, Hanoi, Vietnam
Email: buithuycgd80@gmail.com
ABSTRACT: Problem-solving teaching is one of the positive teaching
methods, which is expected to bring high efficiency, develop thinking skills,
and strongly activate learners’ creative learning activities. Based on the
conceptualization of problem-solving teaching methodology and the levels
of problem-raising teaching, the article aims to provide teaching principles
and requirements for building problematic situations in teaching reading
comprehension of literary works, teaching process using problem-solving
methods in reading and understanding literary works to develop literacy
competency for secondary school students.
KEYWORDS: Method of problem-solving teaching; literary competency; secondary
schools.
hướng đổi mới trong công tác giáo dục, đào tạo, huấn
luyện, Trường Cán bộ Quản lí giáo dục và đào tạo, Hà
Nội.
[6] Nguyễn Thị Hồng Vân, (2013), Phát triển Chương trình
Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn theo hướng tiếp cận
năng lực, Kỉ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Dạy học
Ngữ văn ở trường phổ thông Việt Nam, NXB Đại học Sư
phạm, Hà Nội.
[7] Lecne. I la, (1977), Dạy học nêu vấn đề, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
[8] V. Ôkôn, (1976), Những cơ sở của dạy học nêu vấn đề,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
Bùi Thanh Thủy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- van_dung_phuong_phap_day_hoc_neu_van_de_vao_day_doc_hieu_tac.pdf