Vận dụng mô hình học tập trải nghiệm cho sinh viên ngành Quản trị nhân sự trong kỷ nguyên hội nhập

Kiến thức chuyên môn của mỗi cá nhân chỉ có thể nâng cao và trở thành kỹ

năng, kỹ xảo nhờ quá trình thực hành, luyện tập trong môi trường thực tiễn. Càng có

nhiều trải nghiệm, người học càng có nhiều cơ hội rèn luyện và hoàn thiện các kỹ

năng của bản thân. Học tập trải nghiệm là một mô hình học tập hướng đến việc trao

cho người học môi trường để có những trải nghiệm thực tế thông qua việc thực hành

và hoạt động liên tục với đa dạng đối tượng, tình huống. Trong phạm vi bài tham luận,

tác giả giới thiệu một số đặc điểm chính của mô hình dạy học này cũng như cách thức

vận dụng trong hoạt động giảng dạy cho sinh viên ngành Quản trị nhân sự.

pdf9 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 18/05/2022 | Lượt xem: 266 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Vận dụng mô hình học tập trải nghiệm cho sinh viên ngành Quản trị nhân sự trong kỷ nguyên hội nhập, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
93 VẬN DỤNG MÔ HÌNH HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM CHO SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TRONG KỶ NGUYÊN HỘI NHẬP ThS. Phạm Thị Trâm Anh ThS. Trương Thị Thúy Vân TÓM TẮT Kiến thức chuyên môn của mỗi cá nhân chỉ có thể nâng cao và trở thành kỹ năng, kỹ xảo nhờ quá trình thực hành, luyện tập trong môi trường thực tiễn. Càng có nhiều trải nghiệm, người học càng có nhiều cơ hội rèn luyện và hoàn thiện các kỹ năng của bản thân. Học tập trải nghiệm là một mô hình học tập hướng đến việc trao cho người học môi trường để có những trải nghiệm thực tế thông qua việc thực hành và hoạt động liên tục với đa dạng đối tượng, tình huống. Trong phạm vi bài tham luận, tác giả giới thiệu một số đặc điểm chính của mô hình dạy học này cũng như cách thức vận dụng trong hoạt động giảng dạy cho sinh viên ngành Quản trị nhân sự. Từ khóa: học tập trải nghiệm, đào tạo, ngành quản trị nhân sự 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thế giới ngày nay đang trải qua những thay đổi lớn lao chưa từng có. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư - còn được gọi là công nghiệp thế hệ 4.0 (CMCN 4.0) - đã, đang và sẽ tiếp tục tạo ra những biến động mạnh mẽ, gây ảnh hưởng đến mọi mặt của cuộc sống con người trong thế kỷ 21. Chính sách hội nhập với việc tham gia vào nhiều tổ chức thương mại quốc tế như ASEAN, WTO, APEC, TPP đem đến nhiều cơ hội việc làm cho người lao động khi các tập đoàn đa quốc gia đầu tư ngày càng nhiều tại Việt Nam. Đồng thời chính điều này cũng dẫn đến nhiều thách thức khi người lao động trong nước phải cạnh tranh với nguồn nhân lực chất lượng cao từ nước ngoài. Theo xu hướng của sự phát triển này, các lĩnh vực kinh tế, y tế, giáo dục ở Việt Nam cũng từng bước thay đổi để phù hợp với các yêu cầu mới của thời đại. Để nguồn nhân lực bắt kịp với tốc độ thay đổi của công nghệ trong Cuộc CMCN 4.0, hệ thống giáo dục và đào tạo phải nhanh chóng thay đổi, từ phương pháp quản lý cho tới giảng dạy và học tập theo tiêu chuẩn mới - tiêu chuẩn Giáo dục 4.0 [1]. Đứng trước những chuyển biến mới, việc đào tạo sinh viên ngành Quản trị nhân sự cần được liên tục cải tiến nhằm cung ứng cho xã hội nguồn nhân lực chất lượng cao hơn. Để hình thành kỹ năng, sinh viên cần có môi trường thực tiễn để vận dụng, thực hành những kiến thức đã được lĩnh hội. Thực hành càng nhiều, người học càng có điều 94 kiện hoàn thiện các kỹ năng của bản thân. Chính vì vậy, đào tạo sinh viên ngành Quản trị nhân sự cần hướng đến việc tạo một môi trường phù hợp để sinh viên có những nhận thức, kỹ năng sát với thực tế công việc sau khi ra trường. Học tập trải nghiệm – Experiential learning chính là một trong các mô hình dạy học đáp ứng được yêu cầu đó. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Khái quát về mô hình học tập trải nghiệm – Experiential learning Dựa trên nền tảng các lý thuyết học tập có liên quan đến kinh nghiệm của một số nhà Tâm lí học, Giáo dục học như: John Dewey; Jean Piaget; Carl Jung; Carl Rogers năm 1971 David Kolb đã đề xuất Lí thuyết Học tập trải nghiệm (HTTN - Experiential learning). Đây được xem là một lí thuyết tương đối toàn diện về một phương thức học tập tích lũy, chuyển hóa kinh nghiệm để phát triển năng lực cho người học. Thông qua chu trình này, người học và người dạy đều có thể chủ động và liên tục nâng cao chất lượng cũng như khả năng của người học. Theo lí thuyết HTTN, học tập là một quá trình mà ở đó tri thức được tạo ra thông qua sự biến đổi, chuyển hóa kinh nghiệm. [4]. Đó là quá trình thông qua hành động (việc làm), chủ thể tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên đánh giá, phân tích những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có nhờ sự tác động của “kiến thức” tiếp thu được qua hành động với đối tượng. Kolb đưa ra 6 đặc điểm chính của quá trình học từ trải nghiệm, gồm: + Việc học tốt nhất cần chú trọng đến quá trình chứ không phải kết quả; + Học là một quá trình liên tục trên nền tảng kinh nghiệm; + Học tập đòi hỏi việc giải quyết xung đột giữa mô hình lí thuyết với cuộc sống thực tiễn; + Học tập là một quá trình toàn diện về thích ứng với cuộc sống thực tiễn; + Học tập là sự kết nối giữa con người với môi trường; + Học tập là quá trình kiến tạo ra tri thức, nó là kết quả của sự chuyển hóa giữa kiến thức xã hội và kiến thức cá nhân [2]. Như vậy trong giảng dạy các học phần chuyên ngành Quản trị nhân sự, để có thể chuyển những kiến thức chuyên môn đã học hình thành kỹ năng cho người học là một quá trình đòi hỏi người giảng viên phải liên tục tạo ra môi trường để sinh viên vận dụng những lý thuyết cơ bản và tìm ra cách xử lý phù hợp với hoàn cảnh cũng như tính chất của tình huống. Quá trình này không chỉ diễn ra trong môi trường giả định tại lớp 95 học, mà cần được duy trì trong các hoạt động bên ngoài của người học. Có như vậy, kiến thức từ bên ngoài mới trở thành tri thức của riêng người học và là nền tảng vững chắc của những kỹ năng phù hợp. 2.1.2. Chu trình học tập trãi nghiệm Kolb đưa ra mô hình về chu trình HTTN gồm các bước như sau: Hình 1. Chu trình HTTN [2] Bước 1: Kinh nghiệm rời rạc (Concrete Experience - CE). Ở giai đoạn này, người học đã có một số kinh nghiệm nhất định nhờ vào các hoạt động trước đây như nghe giảng, tự tìm hiểu, đọc sách hay xem các chương trình liên quan. Đây chính là “nguyên liệu đầu vào” quan trọng của quá trình học tập. Tuy vậy, kinh nghiệm quan trọng nhất là những kinh nghiệm mà các giác quan của con người có thể cảm nhận rõ ràng được. Thông thường, người học dạng “hời hợt” thường chỉ dừng lại ở các kinh nghiệm đó, ghi chép lại và tái hiện nguyên bản trong kì thi và kết thúc việc học. Trong HTTN, theo Kolb, đó mới chỉ là sự khởi đầu. Có thể xem đây là những kiến thức bên ngoài – “thô” - mới được tiếp nhận, chưa được xử lý và thẩm thấu. Bước 2: Quan sát có suy tưởng/phản ánh (Reflective Observation - RO). Trong bước này, người học cần phân tích, đánh giá các sự kiện và kinh nghiệm đã có. Sự đánh giá này mang yếu tố “phản ánh” (so sánh những điều tiếp nhận với hiểu biết đã có, tự lượng giá những điều phù hợp và phản biện những điều chưa đồng tình...) Nhờ quá trình này, người học tích lũy cho mình những bài học kinh nghiệm phù hợp. Bước 3: “Khái niệm hóa” (Abstract Conceptualization - AC). Sau khi có được quan sát chi tiết cùng với suy ngẫm, đánh giá sâu sắc, người học tiến hành khái niệm hóa các kinh nghiệm đã nhận được. Từ kinh nghiệm người học có các khái niệm, “lí thuyết mới”. Đây chính là bước quan trọng để các kinh nghiệm được chuyển đổi thành “tri thức”, hệ thống khái niệm và bắt đầu lưu giữ lại trong não bộ. Không có 96 bước này, các kinh nghiệm sẽ không thể được chuyển hóa thành những tri thức hữu ích mà chỉ là các trải nghiệm rời rạc có được trong tiến trình học tập hay thực hành. Bước 4: Thử nghiệm tích cực (Active Experimentation - AE). Ở giai đoạn trước, người học đã có những khái niệm được đúc kết từ quan sát với các lập luận và đánh giá được liên kết chặt chẽ. Các kết luận này cần phải đưa vào thực tiễn để kiểm nghiệm tính đúng đắn và phù hợp. Việc này đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành nên tri thức thực. Theo Kolb, chân lí cần được lĩnh hội, hoặc kiểm chứng được. Đây là bước cuối cùng để người học xác nhận hoặc phủ nhận các khái niệm từ những bước trước. [2] Điểm cốt lõi trong lí thuyết HTTN của Kolb là người học cần thiết phải có sự phản ánh (reflect), tức là sự đánh giá, phản biện những gì được tiếp nhận, hướng đến các kinh nghiệm của mình, phân tích, khái quát hóa và công thức hóa chúng thành các khái niệm; sau đó các khái niệm này được áp dụng và kiểm nghiệm trong thực tế... Từ đó, lại xuất hiện các kinh nghiệm mới, chúng lại trở thành đầu vào cho vòng học tập tiếp theo, cho tới khi nào việc học đạt được mục tiêu đề ra. Nói cách khác, HTTN là sự hình thành các kinh nghiệm mới bằng sự tương tác giữa kinh nghiệm đã có với những hiểu biết rời rạc thu được hiện tại, nhờ sự phản ánh của chủ thể trong hành động, theo một chu trình khép kín. Những kiến thức thu nhận trở nên rõ ràng, sống động trong hoạt động thực hành khi vận dụng vào kỹ năng để giải quyết các vấn đề thực tiễn. 3. VẬN DỤNG MÔ HÌNH HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM TRONG GIẢNG DẠY CHO SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN SỰ 3.1. Các bước thiết kế hoạt động Bước 1: Tổ chức cho sinh viên tham gia các trải nghiệm cụ thể. Ở bước này, cần tổ chức cho sinh viên tham gia vào hoạt động cụ thể/tình huống cụ thể nhằm khai thác những kinh nghiệm đã có của sinh viên, kết nối với tình huống mới. Tình huống/hoạt động trải nghiệm được lựa chọn và thiết kế sao cho sinh viên phải sử dụng, khai thác và kết nối được kinh nghiệm cũ với bối cảnh mới, khơi dậy sự quan tâm của sinh viên. Sinh viên được tham gia tích cực, chủ động, tự chịu trách nhiệm với các hành động của mình. Tùy thuộc từng học phần mà giảng viên có thể lựa chọn các hình thức trải nghiệm cho sinh viên như xem phim, clip phóng sự hay tình huống mô phỏng. Hoặc đó có thể chính là những tình huống mà sinh viên trải qua hay chứng kiến việc diễn ra xung quanh bản thân. Bước 2: Tổ chức phân tích/xử lí trải nghiệm. Tùy theo nội dung từng học phần, việc tổ chức phân tích/xử lí trải nghiệm có thể diễn ra theo các cách sau: sinh viên tìm hiểu bản chất hoạt động, tình huống mà họ vừa tham gia; Quan sát, xem xét, suy ngẫm, 97 chiêm nghiệm về những hoạt động, hiện tượng đã trải qua; Đưa ra các dự đoán cái gì đã diễn ra và cái gì sẽ diễn ra trong tình huống tương tự; Tìm hiểu, thử nghiệm cách thức tiến hành hoạt động, tìm ra nguyên lí của hoạt động; Liên hệ với những kinh nghiệm đã có... Nhìn chung, đây là giai đoạn sinh viên trực tiếp tham gia vào hoạt động, quan sát, thường xuyên đặt câu hỏi và tìm phương án trả lời. Bước 3: Tổng quát/khái quát hóa. Yêu cầu sinh viên miêu tả những điều đã trải nghiệm, phân tích những ý nghĩa của các trải nghiệm đó cho bản thân; từ đó khái quát hóa, đúc kết thành kiến thức của riêng mình. Kết quả bước này sẽ giúp sinh viên hình thành những kinh nghiệm mới dưới dạng kiến thức mới, kĩ năng mới, thái độ mới và giá trị mới dưới các hình thức khác nhau: chia sẻ bằng lời, bài viết ngắn, bài luận, bài thu hoạch... Những kinh nghiệm mới của sinh viên được thể hiện rất phong phú, đa dạng qua các sản phẩm, hoạt động khác nhau: những chia sẻ ngắn gọn bằng lời, bài viết ngắn, bài luận, bài thu hoạch, bài thuyết trình, sản phẩm học tập môn học (tranh vẽ, kết quả khảo sát, một nghiên cứu khoa học...). Bước 4: Ứng dụng/thử nghiệm tích cực. Bước này yêu cầu sinh viên nêu cách thức áp dụng những điều vừa mới học vào thực hiện các nhiệm vụ học tập hoặc trong cuộc sống, thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào một tình huống học tập mới. Giảng viên gợi mở những cơ hội để sinh viên có thể áp dụng hoặc bàn luận những điều đã học được với những người khác, chia sẻ kinh nghiệm với người khác. Ở bước này, giảng viên có thể đánh giá kỹ năng của sinh viên thông qua mức độ vận dụng những tri thức đã có. Hoạt động thực hành để đánh giá cần đa dạng nhưng phù hợp với những môi trường hoạt động hiện tại hoặc trong tương lai của sinh viên. Các bước thiết kế và tổ chức hoạt động nêu trên là những gợi ý có tính chất định hướng, không phải là quy trình cứng nhắc. Việc thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong các môn học cần linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với sinh viên nội dung học tập, điều kiện của nhà trường. Quan trọng nhất là phải đảm bảo các điểm trọng tâm của HTTN: 1) Trải nghiệm cụ thể: đảm bảo có sự kết nối giữa kinh nghiệm cũ và kinh nghiệm mới; 2) Phản hồi kinh nghiệm: qua hoạt động, sinh viên phải được quan sát, suy ngẫm, phân tích, liên hệ, suy luận, chiêm nghiệm; 3) Khái quát hóa thành kiến thức mới của bản thân; 4) Vận dụng trong bối cảnh mới. [2] 3.2. Những yêu cầu khi thiết kế, tổ chức hoạt động trải nghiệm HTTN xảy ra/xuất hiện khi những trải nghiệm được lựa chọn cẩn thận và được hỗ trợ bởi sự phản ánh, phân tích mang tính chất phản biện và tổng hợp. Những trải nghiệm được thiết kế để yêu cầu người học trở thành người khởi xướng, đưa ra quyết định và chịu trách nhiệm về kết quả đạt được. Xuyên suốt quá trình HTTN, người học 98 thực sự được thu hút vào việc đặt câu hỏi, điều tra, nghiên cứu, thử nghiệm, ham học hỏi, hiểu biết, giải quyết vấn đề, nhận trách nhiệm, trở nên sáng tạo hơn... Các mối quan hệ, tương tác được phát triển và nuôi dưỡng, như: sinh viên - sinh viên; sinh viên – giảng viên; sinh viên – cá nhân/ doanh nghiệp/ tổ chức. Giảng viên và sinh viên sẽ có khả năng được trải nghiệm những thành công, thất bại, khám phá và chấp nhận rủi ro. Những cơ hội được tạo ra sẽ giúp sinh viên và những người hướng dẫn khám phá, thử nghiệm giá trị riêng của bản thân họ. Vai trò của người dạy trong HTTN là một quá trình hàm chứa nhiều mối liên hệ phức tạp, gồm sự cân bằng chú ý của người học đối với vấn đề chuyên môn (subject matter), vừa cân bằng được khả năng phản tỉnh về ý nghĩa sâu xa của các quan niệm (ideas) với kỹ năng áp dụng chúng. Angela Passarelli và Garima Sharma, trường đại học Case Western Reserve University đã nghiên cứu ra một mô hình 4 chức năng mà một nhà giáo dục cần thực hiện, đó là: Người hỗ trợ (facilitator), Chuyên gia môn học (subject expert), Người thiết lập và đánh giá tiêu chuẩn (standard-setter/evaluator), Người huấn luyện viên (coach). [3]. Các vai trò này thay đổi linh hoạt theo từng bước trong chu trình HTTN hay từng giai đoạn thực hiện hoạt động trải nghiệm của người học. 99 3.3. Vận dụng mô hình HTTN trong giảng dạy chuyên ngành Quản trị nhân sự Một trong những môi trường hoạt động và làm việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp chính là môi trường công sở. Mô hình HTTN giúp sinh viên có những trải nghiệm sát thực tế và đa dạng của các tình huống trong môi trường doanh nghiệp – cơ sở để hình thành kỹ năng giao tiếp và ứng xử phù hợp đồng thời có thể đáp ứng yêu cầu công việc ngay khi tốt nghiệp.. 1) Trải nghiệm cụ thể: giảng viên có thể chiếu video clip, trích đoạn phim có liên quan nội dung kỹ năng thực hành hoặc yêu cầu sinh viên đóng tình huống với cách xử lý theo kinh nghiệm cá nhân. 2) Phản hồi kinh nghiệm: sinh viên phải được quan sát, suy ngẫm, phân tích các vấn đề liên quan kỹ năng/chuyên môn/nghiệp vụ được thể hiện trong video clip, đoạn phim theo gợi ý, hướng dẫn của giảng viên. Các câu trả lời dựa trên kiến thức, kinh nghiệm hiện có của sinh viên. Có thể tiến hành theo nhóm và trình bày trước lớp để tập hợp được đa dạng ý kiến cũng như các quan điểm của sinh viên 3) Khái quát hóa thành kiến thức mới của bản thân: sinh viên đưa ra ý kiến phản biện các giải pháp khác cũng như lý lẽ bảo vệ quan điểm của mình. Giảng viên theo dõi và đưa ra nhận xét, đánh giá. Sinh viên lắng nghe các ý kiến, liên hệ với hoàn cảnh, tình huống và đặc điểm riêng của bản thân để rút ra bài học phù hợp với chính mình. 4) Vận dụng trong bối cảnh mới: giảng viên đưa ra các yêu cầu về bài tập thực hành, tạo điều kiện cho sinh viên vận dụng các tri thức vừa đúc kết. Yêu cầu đó có thể là các tình huống giả định và sinh viên phải xử lý tại lớp hoặc có thể là các hoạt động thực hiện bên ngoài với những đối tượng cụ thể. Các hoạt động thực tế bên ngoài này thường tiến hành theo nhóm, sinh viên quay phim và báo cáo về quá trình cũng như kết quả thực hiện tại lớp để giảng viên đánh giá. Trong quá trình xây dựng các hoạt động trải nghiệm, để tránh rơi vào lối mòn, giảng viên có thể xây dựng các tình huống mở. Tình huống ở đây có thể chỉ là gợi ý về chủ đề, còn nội dung chi tiết với các diễn biến cụ thể sẽ do sinh viên xây dựng dựa trên kinh nghiệm của mình. Cách thức này làm cho các hoạt động vừa đảm bảo yêu cầu thống nhất chương trình giảng dạy ở các lớp, vừa tạo ra sự phong phú, đa dạng trong các tình huống thực hành. Tuy nhiên để đảm bảo hiệu quả, tình huống sát thực tế, giảng viên cần kiểm tra, hỗ trợ trong quá trình xây dựng tình huống của sinh viên để có sự điều chỉnh kịp thời. Nếu hoạt động diễn ra bên ngoài lớp học, giảng viên cần xác định các yêu cầu, mục tiêu cụ thể để sinh viên có thể xây dựng một kế hoạch đầy đủ, 100 khả thi cho việc thực hiện. Thông qua cách xử lý tình huống của sinh viên, giảng viên đưa ra những nhận xét, đánh giá để sinh viên nhận thấy những ưu điểm cũng như các vấn đề chưa xử lý tốt để tự hoàn thiện kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong kinh doanh của mình. Để hoạt động hiệu quả, giảng viên cần theo dõi sát hoạt động của sinh viên, nắm bắt đầy đủ diễn biến của tình huống, nhanh chóng đưa ra các nhận xét, đánh giá và cách xử lý có khi nằm ngoài kế hoạch giảng dạy đã được chuẩn bị. Tương tự, mô hình HTTN có thể sử dụng trong việc giảng dạy các học phần chuyên ngành quản trị nhân sự,Việc thực hiện mô hình này đòi hỏi người dạy phải dành nhiều thời gian thiết kế, lên kế hoạch chi tiết cũng như giám sát liên tục hoạt động của người học để có những hỗ trợ kịp thời. Tuy nhiên, việc được trải nghiệm thực tế các tình huống, hoạt động liên quan đến lĩnh vực chuyên môn, công việc của người học sẽ là động lực gia tăng tính tích cực, chủ động của sinh viên trong quá trình thực hiện. Qua đó, sinh viên sẽ đúc kết những kinh nghiệm hữu ích, hiểu biết về khả năng của mình cũng như tìm ra cách thức phù hợp để hoàn thiện kỹ năng của bản thân. 4. KẾT LUẬN Đào tạo Quản trị nhân sự có mục tiêu trọng tâm là hình thành kiến thức và kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho sinh viên vì vậy không thể thiếu môi trường phù hợp cho người học thực hành. Mặc dù có một số hạn chế nhưng mô hình HTTN là mô hình giảng dạy lấy người học làm trung tâm, hướng đến việc tạo điều kiện cho người học có cơ hội vận dụng những kiến thức vào các tình huống thực tiễn. Do đó, có thể sử dụng mô hình HTTN vào việc giảng dạy hầu hết các học phần chuyên ngành Quản trị nhân sự để tăng cường cơ hội vận dụng kiến thức, hình thành và hoàn thiện kỹ năng cho sinh viên. Trong quá trình thực hiện, tùy từng học phần cụ thể cũng như mục tiêu thực hiện, giảng viên có thể bắt đầu từ các bước khác nhau nhưng cần đảm bảo sinh viên có được đầy đủ hiểu biết nền tảng và mở rộng cơ hội trải nghiệm để kiểm chứng lý thuyết, đúc kết nên kinh nghiệm mới cho bản thân. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Cúc (2017). Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đối với cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam và gợi ý chính sách cho Việt Nam. Học viện Chính trị khu vực I, Báo điện tử baomoi.com, ngày 27/8/2017 day https://tapchigiaoduc.moet.gov.vn 101 https://www.simplypsychology.org/learning-kolb.html

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfvan_dung_mo_hinh_hoc_tap_trai_nghiem_cho_sinh_vien_nganh_qua.pdf
Tài liệu liên quan