Vận dụng dạy học theo dự án trong dạy học chương “Tích vô hướng của hai vectơ và ứng dụng” (Hình học 10)

Project - based learning is an active teaching method which contributes significantly to

learners’ development of abilities and personalities and meets the requirements of teaching

methods renovation in current period. In this paper, authors analyse advantages and disadvantages

in application of project - based learning to the chapter “The scalar product of two vectors and its

application” (Geometry 10). Based on this anlalysis, some suggestions for the teaching of this

subject are proposed.

pdf6 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 12/05/2022 | Lượt xem: 507 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Vận dụng dạy học theo dự án trong dạy học chương “Tích vô hướng của hai vectơ và ứng dụng” (Hình học 10), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DA trả lời 10phút - GV tổ chức cho HS đánh giá, tự đánh giá quá trình thực hiện và sản phẩm của DA - HS đánh giá DA - Các nhóm DA đánh giá lẫn nhau - Nhóm DA tự đánh giá 5 phút -GV dựa trên các bảng kiểm, phiếu đánh giá, chấm điểm học tập của cả nhóm và từng HS trong nhóm DA - GV tổng kết và nghiệm thu sản phẩm của DA 5 phút Trên cơ sở xây dựng tiến trình DHTDA, GV tổ chức cho HS thực hiện DA. Cuối cùng, GV tổ chức cho HS tổng kết lại các kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm thu được trong quá trình thực hiện DA. Đồng thời, mở rộng kiến thức và phạm vi vận dụng của DA. Kết thúc DA, các kiến thức, kĩ năng mới, được cấu trúc vào hệ thống kiến thức của HS và sơ đồ tư duy về “Những điều đã học được qua DA” của HS. 2.3.4. Một số kết quả thu được và những khó khăn trong quá trình tổ chức dạy học theo dự án chương “Tích vô hướng của hai vectơ và ứng dụng” Trong quá trình triển khai DHTDA một số kiến thức chương: “Tích vô hướng của hai vectơ và ứng dụng”, HS đã thu được một số kết quả sau: - HS được rèn luyện và khắc sâu kiến thức toán học: giá trị lượng giác của một góc; định lí côsin, định lí sin; công thức tính diện tích tam giác, biết vận dụng linh hoạt kiến thức vào giải tam giác. Thông qua các nhiệm vụ học tập trong DHTDA, HS được tham gia xây dựng kế hoạch học tập, chuẩn bị cho giờ thảo luận nhóm đến việc kiểm tra, đánh giá và báo cáo sản phẩm,; qua đó rèn luyện cho các em các kĩ năng như: học tập hợp tác theo nhóm, giải quyết vấn đề, thu thập và xử lí thông tin. - Thông qua quá trình tra cứu tài liệu, so sánh số liệu và thực hiện các nhiệm vụ học tập, HS từng bước biết ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập,... Bên cạnh đó, một trong những khó khăn khi thực hiện DA là đòi hỏi nhiều thời gian chuẩn bị của GV, cụ thể: - GV gặp khó khăn khi gắn nội dung dạy học với thực tiễn; theo dõi DA, giám sát tiến độ, quản lí HS ở ngoài phạm vi lớp học khi thực hiện DA, đưa ra phản hồi và hỗ trợ kịp thời khi cần thiết. -HS gặp khó khăn trong việc xác định mục tiêu cho các giai đoạn khác nhau của DA; quản lí thời gian hợp lí, đúng hạn cho từng nhiệm vụ; phối hợp và hợp tác trong nhóm. - GV gặp khó khăn khi DHTDA là: thiết kế một DA gắn nội dung dạy học với thực tiễn; theo dõi DA, giám sát tiến độ, quản lí HS ở ngoài phạm vi lớp học, đưa ra phản hồi và có sự hỗ trợ kịp thời khi cần thiết. 3. Kết luận Thông qua DHTDA, ngoài việc tiếp thu, củng cố kiến thức, HS còn được phát triển các năng lực cần thiết, rèn luyện kĩ năng mềm và biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Vận dụng DHTDA vào dạy học chương: “Tích vô hướng của hai vectơ và ứng dụng” (Hình học 10), chúng tôi đã tổ chức cho HS thiết kế, xây dựng kế hoạch và thực hiện các DA học tập. HS được trực tiếp tìm hiểu và vận dụng một số ứng dụng thường gặp của hệ thức lượng trong tam giác về tính khoảng cách, tính diện tích của các hình trong thực tế. GV đóng vai trò là người hướng dẫn, giúp đỡ HS cho các em trong quá trình thực hiện DA. Từ VJE Tạp chí Giáo dục, Số 436 (Kì 2 - 8/2018), tr 34-39 39 đó, tạo hứng thú học tập và sự say mê nghiên cứu cho HS, giúp các em phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển các năng lực và kĩ năng cần thiết. Tài liệu tham khảo [1] Bộ GD-ĐT (2017). Chương trình Giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể. [2] Kilpatrick W.H (1918). The project method: The use of the purposeful act in the education process. New York: Teachers College, Columbia University. [3] John W. Thomas - Ph.D (2000). A Review of Research on Project Based Learning 1. Supported by The Autodesk Foundation, 111 McInnis Parkway San Rafael, California 94903. [4] Allison A (2012). The effects of project based learning on middle school students’ attitudes and achievement in mathematics education (thesis). California State University, San Marcos. [5] Bernd Meier - Nguyễn Văn Cường (2014). Lí luận dạy học hiện đại - Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học. NXB Đại học Sư phạm. [6] Trần Thị Hoàng Yến (2012).Vận dụng dạy học theo dự án trong môn Xác suất và thống kê ở trường đại học (chuyên ngành kinh tế và kĩ thuật). Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. [7] Intel (2009). Chương trình dạy học của Intel - Khóa học cơ bản/Intel Teach getting Started. NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. [8] Trần Văn Hạo (tổng chủ biên, 2011). Hình học 10. NXB Giáo dục Việt Nam. [9] BộGD-ĐT -Dự án Việt - Bỉ (2010).Dạy và học tích cực -Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học.NXB Đại học Sư phạm. [10]Nguyễn Văn Cường - Nguyễn Thị Diệu Thảo (2004). Dạy học theo dự án - một phương pháp có chức năng kép trong đào tạo giáo viên.Tạp chí Giáo dục, số 221, tr 15-17. MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG (Tiếp theo trang 54) Tài liệu tham khảo [1] Lý Huy Hoàng - Cao Cự Giác (2016). Thực trạng phát triển năng lực thực hành thí nghiệm hóa học cho sinh viên sư phạm hóa học ở trường đại học. Tạp chí Giáo dục, số 387, tr 50-52. [2] Lý Huy Hoàng - Cao Cự Giác - Lê Hải Đăng (2017). Xây dựng và sử dụng bài tập thực nghiệm nhằm phát triển năng lực thực hành thí nghiệm hóa học cho sinh viên ở trường đại học sư phạm. Tạp chí Khoa học, TrườngĐại họcĐồng Tháp, số 26, tr 29-35. [3] Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1999). Đại từ điển Tiếng Việt. NXB Văn hóa -Thông tin. [4] Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn (2002). Từ điển Bách khoa Việt Nam 2. NXB Từ điển Bách khoa. [5] Thái Ngọc Triển (2015). Sử dụng hình ảnh trong dạy học hóa học ở trường phổ thông. Tạp chí Khoa học, TrườngĐại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, số 8, tr 81- 93. [6] Trần Thị Thanh Thư (2016).Biện pháp hình thành năng lực thực nghiệm cho sinh viên sư phạm vật lí. Tạp chí Khoa học, TrườngĐại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, số 4, tr 163-171. [7] Lê Thị Mộng Nghi (2012). Sử dụng phần mềm Lecturemaker trong dạy học Hóa học ở trường trung học phổ thông. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, số 34, tr 144-154. [8] Nguyễn Thị Ngọc Xuân (2015).Phương pháp đánh giá dựa vào năng lực người học. Tạp chí Khoa học,Trường Đại học An Giang, số 5, tr 73-79. [9] Đào Thị Hoàng Hoa (2014). Chuẩn bị cho giáo viên trước đổi mới giáo dục hóa học trung học hiện nay tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học, TrườngĐại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, số 59, tr 124-133. [10] Nguyễn Quang Thuấn (2016). Đánh giá theo định hướng năng lực. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, số 2, tr 68-82. [11] Phạm Hồng Bắc - Nguyễn Thị Thân (2016).Ứng dụng lượcđồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Hóa học ở trường trung học phổ thông. Tạp chí Khoa học, TrườngĐại học Sư phạm Hà Nội, số 1, tr 39-49. [12] Nguyễn Thị Trúc Mai (2013).Một số hình thức và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng sách giáo khoa trong dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông. Tạp chí Khoa học, TrườngĐại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, số 45, tr 25-33. [13] Nguyễn Bảo Hoàng Thanh - Lê Thanh Huy - Lê Văn Đức (2017). Thực trạng và giải pháp kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực ở một số trường phổ thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tạp chí Khoa học, TrườngĐại học Sư phạm Hà Nội, số 4, tr 51-58. [14] Nguyễn Thị Hương Dung (2015).Ứng dụng phần mềm Crocodile Chemistry thiết kế mô hình thí nghiệm ảo trong dạy thực hành thí nghiệm hóa học. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 11, tr 74-76. [15] Trịnh Lê Hồng Phương - Lưu Thị Hồng Duyên (2015). Dùng bài tập thực nghiệm để phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học cho học sinh phổ thông. Tạp chí Khoa học, TrườngĐại học An Giang, số 8, tr 46-59.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfvan_dung_day_hoc_theo_du_an_trong_day_hoc_chuong_tich_vo_huo.pdf
Tài liệu liên quan