Hiện nay vấn đềtoàn cầu hoá và nền kinh tếthịtrường mởcửa đã mang lại
nhiều cơhội làm ăn hợp tác kinh doanh và phát triển. Các ngành công nghiệp máy tính
và truyền thông phát triển đã đưa thếgiới chuyển sang thời đại mới: thời đại công
nghệthông tin. Việc nắm bắt và ứng dụng Công nghệthông tin trong các lĩnh vực
khoa học, kinh tế, xã hội đã đem lại cho các doanh nghiệp và các tổchức những thành
tựu và lợi ích to lớn. Máy tính đã trởthành công cụ đắc lực và không thểthiếu của con
người, con người có thểngồi tại chỗmà vẫn nắm bắt được các thông tin trên thếgiới
hàng ngày đó là nhờvào sựphát triển mạnh mẽcủa Internet. Các tổchức, công ty hay
các cơquan đều phải (tính đến) xây dựng hệthống tài nguyên chung đểcó thểphục vụ
cho nhu cầu của các nhân viên và khách hàng. Và một nhu cầu tất yếu sẽnảy sinh là
người quản lý hệthống phải kiểm soát được việc truy nhập sửdụng các tài nguyên đó.
Một vài người có nhiều quyền hơn một vài người khác. Ngoài ra, người quản lý cũng
muốn rằng những người khác nhau không thểtruy nhập được vào các tài nguyên nào
đó của nhau. Đểthực hiện được các nhu cầu truy nhập trên, chúng ta phải xác định
được người dùng hệthống là ai đểcó thểphục vụmột cách chính xác nhất, đó chính là
việc xác thực người dùng. Đây là một vấn đềnóng bỏng và đang được quan tâm hiện
nay. Đó là một trong những nguyên nhân khiến em chọn đềtài "Giải pháp xác thực
người dùng bằng công nghệCaptive Portal”
74 trang |
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1357 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Vấn đề an ninh an toàn mạng máy tính và các giải pháp xác thực người dùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp
Vấn đề an ninh an toàn mạng
máy tính và các giải pháp xác
thực người dùng
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay vấn đề toàn cầu hoá và nền kinh tế thị trường mở cửa đã mang lại
nhiều cơ hội làm ăn hợp tác kinh doanh và phát triển. Các ngành công nghiệp máy tính
và truyền thông phát triển đã đưa thế giới chuyển sang thời đại mới: thời đại công
nghệ thông tin. Việc nắm bắt và ứng dụng Công nghệ thông tin trong các lĩnh vực
khoa học, kinh tế, xã hội đã đem lại cho các doanh nghiệp và các tổ chức những thành
tựu và lợi ích to lớn. Máy tính đã trở thành công cụ đắc lực và không thể thiếu của con
người, con người có thể ngồi tại chỗ mà vẫn nắm bắt được các thông tin trên thế giới
hàng ngày đó là nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của Internet. Các tổ chức, công ty hay
các cơ quan đều phải (tính đến) xây dựng hệ thống tài nguyên chung để có thể phục vụ
cho nhu cầu của các nhân viên và khách hàng. Và một nhu cầu tất yếu sẽ nảy sinh là
người quản lý hệ thống phải kiểm soát được việc truy nhập sử dụng các tài nguyên đó.
Một vài người có nhiều quyền hơn một vài người khác. Ngoài ra, người quản lý cũng
muốn rằng những người khác nhau không thể truy nhập được vào các tài nguyên nào
đó của nhau. Để thực hiện được các nhu cầu truy nhập trên, chúng ta phải xác định
được người dùng hệ thống là ai để có thể phục vụ một cách chính xác nhất, đó chính là
việc xác thực người dùng. Đây là một vấn đề nóng bỏng và đang được quan tâm hiện
nay. Đó là một trong những nguyên nhân khiến em chọn đề tài "Giải pháp xác thực
người dùng bằng công nghệ Captive Portal”.
Với công nghệ Captive Portal sẽ bắt buộc một máy muốn sử dụng Internet
trong mạng thì trước tiên phải sử dụng trình duyệt để “được” tới một trang đặc biệt
(thường dùng cho mục đích xác thực). Captive Portal sẽ chuyển hướng trình duyệt tới
thiết bị xác thực an ninh. Điều này được thực hiện bằng cách bắt tất cả các gói tin, kể
cả địa chỉ và cổng, đến khi người dùng mở một trình duyệt và thử truy cập Internet.
Tại thời điểm đó, trình duyệt sẽ được chuyển hướng tới trang Web đặc biệt yêu cầu
xác thực (đăng nhập) hoặc thanh toán, hoặc đơn giản chỉ là hiện một bảng thông báo
về các quy định mà người dùng sẽ phải tuân theo và yêu cầu người dùng phải chấp
nhận các quy định đó trước khi truy cập Internet. Captive Portal thường được triển
khai ở hầu hết các điểm truy nhập Wi-Fi và nó cũng có thể được dùng để điều khiển
mạng có dây.
Giải pháp xác thực người dùng Lê Thị Thùy Lương
2
Đề tài gồm phần mở đầu, bốn chương và kết luận
Chương 1: Vấn đề an ninh an toàn mạng máy tính và các giải pháp xác thực
người dùng
Trình bày tổng quan về vấn đề an ninh trong mạng máy tính, các nguy cơ và
vấn đề bảo mật hệ thống mạng.
Tìm hiểu khái niệm xác thực người dùng và các giải pháp xác thực người dùng
phổ biến. Qua đó đưa ra được các ưu điểm và nhược điểm của các giải pháp đó.
Chương II: Mạng không dây và các chính sách bảo mật
Chương này tìm hiểu khái quát về mạng không dây và các chính sách bảo mật.
Chương III: Công nghệ Captive Portal và sử dụng Radius xác thực trong WLAN
Chương này đi vào khảo sát một công nghệ xác thực người dùng. Đó là xác
thực người dùng bằng công nghệ Captive Portal.
Chương IV: Cài đặt và thử nghiệm phân mềm ChilliSpot
Chương này sẽ trình bày về cách cấu hình; cách triển khai cài đặt và sử dụng
chương trình.
Phần kết luận:
Phần này tóm tắt kết quả đạt được, đưa ra những hạn chế của và hướng khai
thác hệ thống trên thực tế.
Giải pháp xác thực người dùng Lê Thị Thùy Lương
3
Chương 1:
VẤN ĐỀ AN NINH AN TOÀN MẠNG MÁY TÍNH VÀ CÁC
GIẢI PHÁP XÁC THỰC NGƯỜI DÙNG
1.1. Tổng quan về vấn đề an ninh an toàn mạng máy tính
1.1.1. Đe dọa an ninh từ đâu?
Trong xã hội, cái thiện và cái ác luôn song song tồn tại như hai mặt không tách
rời, chúng luôn phủ định nhau. Có biết bao nhiêu người muốn hướng tới cái chân
thiện, cái tốt đẹp, thì cũng có không ít kẻ vì mục đích này hay mục đích khác lại làm
cho cái ác nảy sinh, lấn lướt cái thiện. Sự giằng co giữa cái thiện và cái ác ấy luôn là
vấn đề bức xúc của xã hội, cần phải loại trừ cái ác, thế nhưng cái ác lại luôn nảy sinh
theo thời gian. Mạng máy tính cũng vậy, có những người phải mất biết bao nhiêu công
sức nghiên cứu ra các biện pháp bảo vệ cho an ninh của tổ chức mình, thì cũng lại có
kẻ tìm mọi cách phá vỡ lớp bảo vệ đó với nhiều ý đồ khác nhau.
Mục đích của người lương thiện là luôn muốn tạo ra các khả năng bảo vệ an
ninh cho tổ chức rất rõ ràng. Ngược lại, ý đồ của kẻ xấu lại ở nhiều góc độ, cung bậc
khác nhau. Có kẻ muốn phá vỡ lớp vỏ an ninh để chứng tỏ khả năng của mình, để thoả
mãn thói hư ích kỷ. Loại người này thường làm hại người khác bằng cách phá hoại các
tài nguyên trên mạng, xâm phạm quyền riêng tư hoặc bôi nhọ danh dự của họ. Nguy
hiểm hơn, có những kẻ lại muốn đoạt không các nguồn lợi của người khác như việc
lấy cắp các thông tin mật của các công ty, đột nhập vào ngân hàng để chuyển trộm
tiền... Bởi trên thực tế, hầu hết các tổ chức công ty tham gia vào mạng máy tính toàn
cầu đều có một lượng lớn các thông tin kết nối trực tuyến. Trong lượng lớn các thông
tin ấy, có các thông tin bí mật như: các bí mật thương mại, các kế hoạch phát triển sản
phẩm, chiến lược maketing, phân tích tài chính... hay các thông tin về nhân sự, bí mật
riêng tư... Các thông tin này hết sức quan trọng, việc để lộ ra các thông tin cho các đối
thủ cạnh tranh sẽ dẫn đến một hậu quả hết sức nghiêm trọng.
Tuy nhiên, không phải bất cứ khi nào muốn những kẻ xấu cũng có thể thực hiện
được mục đích của mình. Chúng cần phải có thời gian, những sơ hở, yếu kém của
chính những hệ thống bảo vệ an ninh mạng. Và để thực hiện được điều đó, chúng cũng
phải có trí tuệ thông minh cộng với cả một chuỗi dài kinh nghiệm. Còn để xây dựng
được các biện pháp đảm bảo an ninh, đòi hỏi ở người xây dựng cũng không kém về trí
tuệ và kinh nghiệm thực tiễn. Như thế, cả hai mặt tích cực và tiêu cực ấy đều được
Giải pháp xác thực người dùng Lê Thị Thùy Lương
4
thực hiện bởi bàn tay khối óc của con người, không có máy móc nào có thể thay thế
được. Vậy, vấn đề an ninh an toàn mạng máy tính hoàn toàn mang tính con người.
Ban đầu, những trò phá hoại chỉ mang tính chất là trò chơi của những người có
trí tuệ không nhằm mục đích vụ lợi, xấu xa. Tuy nhiên, khi mạng máy tính trở nên phổ
dụng, có sự kết nối của nhiều tổ chức, công ty, cá nhân với nhiều thông tin bí mật, thì
những trò phá hoại ấy lại không ngừng gia tăng. Sự phá hoại ấy đã gây ra nhiều hậu
quả nghiêm trọng, nó đã trở thành một loại tội phạm. Theo số liệu thống kê của CERT
(Computer Emegency Response Team) thì số lượng các vụ tấn công trên Internet được
thông báo cho tổ chức này là ít hơn 200 vào năm 1989, khoảng 400 vào năm 1991,
1400 năm 1993 và 2241 năm 1994. Những vụ tấn công này nhằm vào tất cả các máy
tính có mặt trên Internet, từ các máy tính của các công ty lớn như AT & T, IBM, các
trường đại học, các cơ quan nhà nước, các nhà băng... Những con số đưa ra này, trên
thực tế chỉ là phần nổi của tảng băng. Một phần lớn các vụ tấn công không được thông
báo vì nhiều lý do khác nhau, như sự mất uy tín, hoặc chỉ đơn giản là họ không hề biết
mình bị tấn công.
Thực tế, đe doạ an ninh không chỉ ở bên ngoài tổ chức, mà bên trong tổ chức
vấn đề cũng hết sức nghiêm trọng. Đe dọa bên trong tổ chức xẩy ra lớn hơn bên ngoài,
nguyên nhân chính là do các nhân viên có quyền truy nhập hệ thống gây ra. Vì họ có
quyền truy nhập hệ thống nên họ có thể tìm được các điểm yếu của hệ thống, hoặc vô
tình họ cũng có thể phá hủy hay tạo cơ hội cho những kẻ khác xâm nhập hệ thống. Và
nguy hiểm hơn, một khi họ là kẻ bất mãn hay phản bội thì hậu quả không thể lường
trước được.
Tóm lại, vấn đề an ninh an toàn mạng máy tính hoàn toàn là vấn đề con người
và không ngừng gia tăng, nó có thể bị đe doạ từ bên ngoài hoặc bên trong tổ chức. Vấn
đề này đã trở thành mối lo ngại lớn cho bất kì chủ thể nào tham gia vào mạng máy tính
toàn cầu. Và như vậy, để đảm bảo việc trao đổi thông tin an toàn và an ninh cho mạng
máy tính, buộc các tổ chức đó phải triển khai các biện pháp bảo vệ đảm bảo an ninh,
mà trước hết là cho chính mình.
1.1.2. Các giải pháp cơ bản đảm bảo an ninh
Như trên ta đã thấy, an ninh an toàn mạng máy tính có thể bị đe doạ từ rất nhiều
góc độ và nguyên nhân khác nhau. Đe doạ an ninh có thể xuất phát từ bên ngoài mạng
nội bộ hoặc cũng có thể xuất phát từ ngay bên trong tổ chức. Do đó, việc đảm bảo an
ninh an toàn cho mạng máy tính cần phải có nhiều giải pháp cụ thể khác nhau. Tuy
nhiên, tổng quan nhất có ba giải pháp cơ bản sau:
Giải pháp xác thực người dùng Lê Thị Thùy Lương
5
o Giải pháp về phần cứng.
o Giải pháp về phần mềm.
o Giải pháp về con người.
Đây là ba giải pháp tổng quát nhất mà bất kì một nhà quản trị an ninh nào cũng
phải tính đến trong công tác đảm bảo an ninh an toàn mạng máy tính. Mỗi giải pháp có
một ưu nhược điểm riêng mà người quản trị an ninh cần phải biết phân tích, tổng hợp
và chọn lựa để tạo khả năng đảm bảo an ninh tối ưu nhất cho tổ chức mình.
Giải pháp phần cứng là giải pháp sử dụng các thiết bị vật lý như các hệ thống
máy chuyên dụng, cũng có thể là các thiết lập trong mô hình mạng (thiết lập kênh
truyền riêng, mạng riêng)... Giải pháp phần cứng thông thường đi kèm với nó là hệ
thống phần mềm điều khiển tương ứng. Đây là một giải pháp không phổ biến, vì
không linh hoạt trong việc đáp ứng với các tiến bộ của các dịch vụ mới xuất hiện, và
chi phí rất cao.
Khác với giải pháp phần cứng, giải pháp về phần mềm hết sức đa dạng. Giải
pháp phần mềm có thể phụ thuộc hay không phụ thuộc vào phần cứng. Cụ thể các giải
pháp về phần mềm như: các phương pháp xác thực, các phương pháp mã hoá, mạng
riêng ảo, các hệ thống bức tường lửa,... Các phương pháp xác thực và mã hoá đảm bảo
cho thông tin truyền trên mạng một cách an toàn nhất. Vì với cách thức làm việc của
nó, thông tin thật trên đường truyền được mã hoá dưới dạng mà những kẻ “nhòm
trộm” không thể thấy được, hoặc nếu thông tin bị sửa đổi thì tại nơi nhận sẽ có cơ chế
phát hiện sự sửa đổi đó. Còn phương pháp sử dụng hệ thống bức tường lửa lại đảm bảo
an ninh ở góc độ khác. Bằng cách thiết lập các luật tại một điểm đặc biệt (thường gọi
là điểm nghẹt) giữa hệ thống mạng bên trong (mạng cần bảo vệ) với hệ thống mạng
bên ngoài (mạng được coi là không an toàn về bảo mật - hay là Internet), hệ thống bức
tường lửa hoàn toàn có thể kiểm soát các kết nối trao đổi thông tin giữa hai mạng. Với
cách thức này, hệ thống tường lửa đảm bảo an ninh khá tốt cho hệ thống mạng cần bảo
vệ. Như thế, giải pháp về phần mềm gần như hoàn toàn gồm các chương trình máy
tính, do đó chi phí cho giải pháp này sẽ ít hơn so với giải pháp về phần cứng.
Bên cạnh hai giải pháp trên, giải pháp về chính sách con người là một giải pháp
hết sức cơ bản và không thể thiếu được. Vì như phần trên đã thấy, vấn đề an ninh an
toàn mạng máy tính hoàn toàn là vấn đề con người, do đó việc đưa ra một hành lang
pháp lý và các quy nguyên tắc làm việc cụ thể là cần thiết. Ở đây, hành lang pháp lý có
thể gồm: các điều khoản trong bộ luật của nhà nước, các văn bản dưới luật,... Còn các
quy định có thể do từng tổ chức đặt ra cho phù hợp với từng đặc điểm riêng. Các quy
Giải pháp xác thực người dùng Lê Thị Thùy Lương
6
định có thể như: quy định về nhân sự, việc sử dụng máy, sử dụng phần mềm,... Và như
vậy, sẽ hiệu quả nhất trong việc đảm bảo an ninh an toàn cho hệ thống mạng máy tính
một khi ta thực hiện triệt để giải pháp về chính sách con người.
Tóm lại, vấn đề an ninh an toàn mạng máy tính là một vấn đề lớn, nó yêu cầu
cần phải có một giải pháp tổng thể, không chỉ phần mềm, phần cứng máy tính mà nó
đòi hỏi cả vấn đề chính sách về con người. Và vấn đề này cần phải được thực hiện một
cách thường xuyên liên tục, không bao giờ triệt để được vì nó luôn nảy sinh theo thời
gian. Tuy nhiên, bằng các giải pháp tổng thể hợp lý, đặc biệt là giải quyết tốt vấn đề
chính sách về con người ta có thể tạo ra cho mình sự an toàn chắc chắn hơn.
1.2. Vấn đề bảo mật hệ thống và mạng
1.2.1. Các vấn dề chung về bảo mật hệ thống và mạng
Đặc điểm chung của một hệ thống mạng là có nhiều người sử dụng chung và
phân tán về mặt địa lý nên việc bảo vệ tài nguyên phức tạp hơn nhiều so với việc môi
trường một máy tính đơn lẻ, hoặc một người sử dụng.
Hoạt động của người quản trị hệ thống mạng phải đảm bảo các thông tin trên
mạng là tin cậy và sử dụng đúng mục đích, đối tượng đồng thời đảm bảo mạng hoạt
động ổn định không bị tấn công bởi những kẻ phá hoại.
Nhưng trên thực tế là không một mạng nào đảm bảo là an toàn tuyệt đối, một hệ
thống dù được bảo vệ chắc chắn đến mức nào thì cũng có lúc bị vô hiệu hóa bởi những
kẻ có ý đồ xấu.
1.2.2. Một số khái niệm và lịch sử bảo mật hệ thống
a. Đối tượng tấn công mạng (intruder)
Đối tượng là những cá nhân hoặc tổ chức sử dụng những kiến thức về mạng và
các công cụ phá hoại (gồm phần cứng hoặc phần mềm) để dò tìm các điểm yếu và các
lỗ hổng bảo mật trên hệ thống, thực hiện các hoạt động xâm nhập và chiếm đoạt tài
nguyên trái phép.
Một số đối tượng tấn công mạng như:
Hacker: là những kẻ xâm nhập vào mạng trái phép bằng cách sử dụng các công
cụ phá mật khẩu hoặc khai thác các điểm yếu của thành phần truy nhập trên hệ thống
Masquerader: Là những kẻ giả mạo thông tin trên mạng như giả mạo địa chỉ IP,
tên miền, định danh người dùng…
Giải pháp xác thực người dùng Lê Thị Thùy Lương
7
Eavesdropping: Là những đối tượng nghe trộm thông tin trên mạng, sử dụng
các công cụ Sniffer, sau đó dùng các công cụ phân tích và debug để lấy được các
thông tin có giá trị.
Những đối tượng tấn công mạng có thể nhằm nhiều mục đích khác nhau như ăn
cắp các thông tin có giá trị về kinh tế, phá hoại hệ thống mạng có chủ định, hoặc có thể
đó là những hành động vô ý thức…
b. Các lỗ hổng bảo mật
Các lỗ hổng bảo mật là những điểm yếu trên hệ thống hoặc ẩn chứa trong một
dịch vụ mà dựa vào đó kẻ tấn công có thể xâm nhập trái phép vào hệ thống để thực
hiện những hành động phá hoại chiếm đoạt tài nguyên bất hợp pháp.
Có nhiều nguyên nhân gây ra những lỗ hổng bảo mật: có thể do lỗi của bản thân
hệ thống, hoặc phần mềm cung cấp hoặc người quản trị yếu kém không hiểu sâu về
các dịch vụ cung cấp…
Mức độ ảnh hưởng của các lỗ hổng tới hệ thống là khác nhau. Có lỗ hổng chỉ
ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ cung cấp, có lỗ hổng ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống
hoặc phá hủy hệ thống.
c. Chính sách bảo mật
Chính sách bảo mật là tập hợp các quy tắc áp dụng cho những người tham gia
quản trị mạng, có sử dụng các tài nguyên và các dịch vụ mạng.
Đối với từng trường hợp phải có chính sách bảo mật khác nhau. Chính sách bảo
mật giúp người sử dụng biết trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ các tài nguyên
trên mạng, đồng thời còn giúp cho nhà quản trị mạng thiết lập các biện pháp đảm bảo
hữu hiệu trong quá trình trang bị, cấu hình và kiểm soát hoạt động của hệ thống và
mạng.
1.3. Các kiến thức cơ bản về xác thực người dùng
Khi người sử dụng muốn truy nhập vào một hệ thống máy tính, thông thường,
người sử dụng cần cung cấp các thông tin nhận dạng cho máy tính. Khi nhận được các
thông tin ấy, máy tính kiểm tra xem người sử dụng có quyền truy nhập vào hệ thống
không. Đây cũng là một nguyên tắc cơ bản được áp dụng cho một người khi muốn trao
đổi thông tin với người khác: Trước tiên cần phải xác định người tham gia trao đổi
thông tin có đúng là người muốn trao đổi không. Do đó cần phải có một phương thức
Giải pháp xác thực người dùng Lê Thị Thùy Lương
8
để cung cấp đặc điểm nhận dạng nhằm đảm bảo người trao đổi thông tin là hợp lệ. Quá
trình này được gọi là xác thực người sử dụng.
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, vấn đề xác thực người dùng đang được
quan tâm và đã có nhiều giải pháp được sử dụng và nghiên cứu. Có rất nhiều cách để
xác thực: người sử dụng có thể cung cấp các thông tin mà chỉ có người đó mới biết: ví
dụ mật khẩu, mã số cá nhân,… hoặc người đó có thể cung cấp các thông tin riêng khác
như số chứng minh thư, thẻ từ, thẻ thông minh… Trong đó, mỗi giải pháp lại có những
ưu điểm và nhược điểm riêng khác nhau.
1.3.1. Khái niệm về xác thực người dùng
Xác thực người dùng là một quá trình qua đó hệ thống có thể xác minh rằng
một ai đó thực sự là họ. Quá trình xác thực sẽ xác định xem một người có phải là
người được sử dụng hệ thống không. Nó thường đi kèm với quá trình xác định quyền
hạn của người đó trong hệ thống.
1.3.2. Các giải pháp xác thực người dùng phổ biến
a. Giải pháp sử dụng tên và mật khẩu
Mô tả
Đây là giải pháp truyền thống hay được sử dụng nhất, là giải pháp sử dụng tài
khoản của hệ thống. Mỗi tài khoản bao gồm tên truy nhập (uername) và mật khẩu
(password). Tên truy nhập dùng để phân biệt các người dùng khác nhau (thường là duy
nhất trong hệ thống), còn mật khẩu để xác thực lại người sử dụng tên đó có đúng là
người dùng thật sự không. Mật khẩu thường do người sở hữu tên truy nhập tương ứng
đặt và được giữ bí mật chỉ có người đó biết.
Khi người dùng muốn đăng nhập và sử dụng tài nguyên hệ thống thì phải đăng
nhập bằng cách nhập tên và mật khẩu của mình. Trước hết, hệ thống sẽ đối chiếu tên
truy nhập của người dùng đưa vào với cơ sở dữ liệu tên người dùng, nếu tồn tại tên
người dùng như vậy thì hệ thống tiếp tục đối chiếu mật khẩu được đưa vào tương ứng
với tên truy nhập trong cơ sở dữ liệu. Qua 2 lần đối chiếu nếu thỏa mãn thì người đăng
nhập là người dùng hợp lệ của hệ thống.
Ưu điềm
Thiết kế và sử dụng đơn giản, tốn ít tài nguyên. Hệ thống chỉ gồm một cơ sở dữ
liệu người dùng với 2 thông tin chủ yếu là tên truy nhập và mật khẩu. Tương ứng với
Giải pháp xác thực người dùng Lê Thị Thùy Lương
9
mỗi tên truy nhập là quyền sử dụng của người đó trong hệ thống. Do đó các thông tin
này không chiếm nhiều tài nguyên. Người dùng dễ hiểu và dễ sử dụng.
Chi phí để thực hiện giải pháp này là rẻ so với các giải pháp khác. Nó không
phụ thuộc vào các thiết bị phần cứng mà chỉ dựa trên phần mềm. Giải pháp này có khả
năng làm việc trên mọi hệ điều hành. Do đó, việc thực hiện giải pháp này khá dễ dàng
và không tốn kém.
Nhược điểm
Giải pháp này có nhược điểm lớn nhất là không có được sự bảo mật cao. Vì
người dùng thường có tên đăng nhập nhiều người dùng có. Mặt khác, người dùng
thường chọn mật khẩu dễ nhớ hoặc không cẩn thận khi gõ mật khẩu, do vậy dễ bị tấn
công. Kẻ tấn công có nhiều phương pháp để đạt được mật khẩu như thâm nhập vào hệ
thống đọc file mật khẩu, dự đoán mật khẩu, vét cạn các từ trong từ điển để tìm mật
khẩu, hoặc có thể lừa người dùng để lộ mật khẩu.
Một số biện pháp để tăng thêm tính bảo mật cho giải pháp này:
Đặt mật khẩu phức tạp: mật khẩu phải chứa tối thiểu 6 ký tự, không trùng với
tên đăng nhập, chứa các loại ký tự là chữ cái, chữ số, ký tự đặc biệt. Nếu đặt như vậy
thì kẻ muốn tấn công cũng sẽ rất khó đoán được mật khẩu.
Thay đổi mật khẩu: quy định sau một thời gian nhất định mật khẩu sẽ không
còn tác dụng đối với hệ thống và người dùng phải đặt lại mật khẩu khác. Mật khẩu sẽ
được thay đổi nên khả năng kiểm soát tình trạng an toàn của mật khẩu cao hơn.
Mã hóa thông tin: Trong môi trường làm việc là mạng, những nhà thiết kế
thường dùng biện pháp mã hóa thông tin đăng nhập từ một máy khách nào đó trước
khi chúng được gửi đi tới máy chủ của hệ thống. Do đó, khả năng bị mất cắp mật khẩu
sẽ giảm đi rất nhiều khi kẻ xấu bắt gói tin đăng nhập trên đường truyền.
Hiện nay, giải pháp mật khẩu sử dụng một lần (one-time password) được sử
dụng rất nhiều trong các ứng dụng. Các mật khẩu trong danh sách chỉ có thể sử dụng
một lần duy nhất mà không thể sử dụng lại trong những lần đăng nhập sau. Có 2 cách
để hệ thống mật khẩu sử dụng một lần có thể làm việc là:
Danh sách các mật khẩu được tạo ra một cách ngẫu nhiên bởi hệ thống và được
sao làm 2 bản, một bản cho người dùng và một bản cho hệ thống.
Danh sách mật khẩu được tạo ra theo yêu cầu của người sử dụng và được hệ
thống công nhận.
Giải pháp xác thực người dùng Lê Thị Thùy Lương
10
Quá trình thực hiện: Sử dụng thuật toán MD4 (hiện nay là MD5) từ một giá trị
cho trước (do người dùng hoặc do máy ngẫu nhiên tạo ra) để tạo ra khóa đầu tiên, tiếp
tục áp dụng thuật toán MD4 cho khóa đầu tiên để được khóa thứ 2 …và cứ áp dụng
liên tục thuật toán MD4 để sinh ra các khóa nối tiếp nhau. Khi xác thực người dùng, hệ
thống phải biết một trong các khóa (khóa thứ n) , nó sẽ hỏi người dùng khóa trước đó
(khóa thứ n-1). Nếu người dùng nhập đúng khóa n-1 thì hệ thống sẽ cho người dùng
đăng nhập và ghi lại khóa n-1 vào bộ nhớ. Đến lần đăng nhập sau, hệ thống sẽ hỏi
người dùng khóa thứ n-2 …
Khi dùng thuật toán MD4 để sinh ra kết quả thì từ kết quả hầu như không thể
suy ngược lại giá trị đầu vào nên hệ thống không thể tìm ra được khóa thứ n-1 là gì,
mặc dù khi biết cả khóa thứ n.
Tuy nhiên, theo cách này kẻ xấu vẫn có thể tấn công. Nếu người dùng tự thiết
lập giá trị đầu vào để xây dựng hệ thống khóa thì rất có thể nó sẽ được đoán ra theo
các cách giống như khi đoán các mật khẩu thông thường. Đối với những từ đoán được,
kẻ tấn công sẽ áp dụng thuật toán MD4 để sinh ra các khóa và sẽ thử hết các khóa này
cho đến khi tìm được khóa người dùng đang sử dụng. Còn trong trường hợp hệ thống
sẽ tự sinh ra giá trị ban đầu và một lượng mật khẩu đủ dùng trong một thời gian nào
đó, người dùng sẽ có một danh sách các mật khẩu được đánh thứ tự. Về phía người
dùng, họ sẽ không thích phải dùng nhiều mật khẩu. Điều này gây phiền toái cho người
dùng và khả năng bị mất cắp danh sách khóa là rất cao. Ngoài ra, kẻ tấn công còn có
thể dùng phương pháp bắt gói tin đăng nhập của người dùng để lấy mật khẩu.
Ứng dụng
Giải pháp này đã và đang được sử dụng rất nhiều trong các ứng dụng. Nó được
ứng dụng trên một máy tính và đặc biệt được ứng dụng cả trên mạng. Kể cả các cơ
quan, tổ chức không có điều kiện kinh tế để có thể trang bị cho hệ thống mạng của
mình các đường truyền tốc độ cao thì vẫn có thể sử dụng giải pháp này. Bởi vì, thông
tin truyền và lưu trữ chỉ bao gồm tên đăng nhập và mật khẩu. Dung lượng truyền đi
trên đường truyền nhỏ nên dù đường truyền có băng thông không lớn thì thông tin này
cũng được truyền đi trong một khoảng thời gian chấp nhận được.
Các ứng dụng tiêu biểu hiện nay đang sử dụng giải pháp xác thực bằng mật
khẩu như: Hệ điều hành (Windows, Unix…), các dịch vụ thư điện tử, thương mại điện
tử…
Giải pháp xác thực người dùng Lê Thị Thùy Lương
11
b. Giải pháp dùng thẻ thông minh
Mô tả
Thẻ thông minh (smart cart) là một thẻ plastic có kích cỡ như thẻ tín dụng được
trang bị một vi mạch dùng để chứa bộ nhớ và một mạch xử lý với hệ điều hành để
kiểm soát bộ nhớ.
Nó có thể lưu trữ dữ liệu về thông tin cá nhân, tiền hoặc một số thông tin khác
mà sự thay đổi của chúng cần được kiểm soát chặt chẽ. Ngoài ra, nó có thể lưu trữ các
khóa mã hóa để người dùng có thể nhận dạng qua mạng, chữ ký điện tử … Đặc biệt,
hiện nay thẻ thông minh có hỗ trợ chứng nhận số. Nó mã hóa dữ liệu và kiểm tra tính
hợp lệ của các giao dịch qua mạng. Đây là một giải pháp rất hiệu quả và linh động cho
các vấn đề về xác thực người dùng.
Hiện nay, các cơ quan tổ chức dùng thẻ rầt nhiều. Đầu tiên, những thông tin cần
thiết cho việc nhận dạng các nhân viên trong cơ quan, tổ chức sẽ được lưu vào bộ nhớ
của thẻ. Sau đó, nó được cung cấp cho các nhân viên tương ứng với các thông tin đó.
Mỗi cơ quan, tổ chức khác nhau sẽ có các yêu cầu về thông tin xác thực khác nhau
nhưng thường là các thông tin như tên truy nhập, mật khẩu và một số thông tin cá nhân
khác.
Trong hệ thống thông tin đòi hỏi phải có xác thực người dùng, nhân viên trong
tổ chức chỉ cần đưa thẻ vào thiết bị đọc thẻ và nhập vào một mã số bí mật nào đó để
xác nhận với hệ thống là chính họ là người sở hữu chiếc thẻ đó. Khi đã nhập đúng mã
này, thiết bị đọc thẻ sẽ đọc các thông tin nhận dạng được ghi trong thẻ và chuyển các
thông tin này đến hệ thống, sau đó hệ thống sẽ kiểm tra chúng với cơ sở dữ liệu người
dùng.
Ưu điểm
Nhờ vào kiến trúc vật lý và logic của thẻ mà đã giảm được rất nhiều các nguy
cơ gây mất an toàn thông tin. Mọi hoạt động của thẻ đều được kiểm soát bởi hệ điều
hành nên các thông tin cần giữ bí mật sẽ không thể lấy ra được từ thẻ. Các thông tin
bên trong thẻ không thể bị kẻ xấu lấy cắp như các thông tin được lưu trữ trong các
phần mềm hệ quản trị cơ sở dữ liệu thông thường.
Các khóa bí mật dùng cho chữ ký điện tử và nhận dạng đều được lưu trữ bên
trong thẻ. Nhà sản xuất thẻ cũng như người sở hữu thẻ đều không thể biết được các
khóa này. Vì vậy, chúng không thể bị lấy cắp hay bị sao chép.
Giải pháp xác thực người dùng Lê Thị Thùy Lương
12
Mỗi chiếc thẻ đều có số nhận dạng PIN để tránh việc đánh cắp và bị kẻ xấu sử
dụng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- baocaototnghiep_tluong_in.pdf