Là một phương thức đào tạo khoa học và hiệu quả nên học chế tín chỉ đã và
đang được áp dụng tại các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Đây là một phương
thức đào tạo linh hoạt, lấy người học làm trung tâm, nhắm đến nhu cầu và lợi ích của
người họci, và chú trọng đến việc phát triển của từng cá nhân.
Ngày 02/11/2005 chính Phủ ra Nghị quyết 14/2005/NQ-CP về “đổi mới cơ bản
và toàn diện Giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020”. Trong đó thể hiện chủ
trương sau: “Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang chế độ đào tạo theo hệ thống
tín chỉ”ii. Thực hiện chủ trương này, đến nay hầu hết các trường đại học Việt Nam đã
chuyển sang đào tạo theo học chế tín chỉ và đang dần hoàn thiện phương thức đào tạo
này tại đơn vị của mình.
10 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 19/05/2022 | Lượt xem: 309 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Vai trò và nhiệm vụ của cố vấn học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ dưới góc nhìn giáo dục dựa trên đầu ra, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
178
VAI TRÕ VÀ NHIỆM VỤ CỦA CỐ VẤN HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ DƢỚI GÓC NHÌN
GIÁO DỤC DỰA TRÊN ĐẦU RA
Vũ Văn Thái1
Dẫn nhập
Là một phương thức đào tạo khoa học và hiệu quả nên học chế tín chỉ đã và
đang được áp dụng tại các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Đây là một phương
thức đào tạo linh hoạt, lấy người học làm trung tâm, nhắm đến nhu cầu và lợi ích của
người họci, và chú trọng đến việc phát triển của từng cá nhân.
Ngày 02/11/2005 chính Phủ ra Nghị quyết 14/2005/NQ-CP về “đổi mới cơ bản
và toàn diện Giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020”. Trong đó thể hiện chủ
trương sau: “Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang chế độ đào tạo theo hệ thống
tín chỉ”ii. Thực hiện chủ trương này, đến nay hầu hết các trường đại học Việt Nam đã
chuyển sang đào tạo theo học chế tín chỉ và đang dần hoàn thiện phương thức đào tạo
này tại đơn vị của mình.
Trong phương thức đào tạo này, cố vấn học tập là mảng công tác không thể
thiếu. Mỗi CVHT không chỉ đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của sinh
viên mà còn góp phần giúp nhà trường hoàn thành sứ mạng đào tạo. Ngoài ra, CVHT
còn được xem như “bộ mặt của trường” khi thay mặt trường trực tiếp làm việc với
sinh viên.
Ở Hoa Kỳ, CVHT được xem là một nghề, với những yêu cầu nhất định về trình
độ, kinh nghiệm, kỹ năng, và tâm huyết với công việc. Trang web Cổng Thông tin
Giáo dục Hoa Kỳ (Education Portal)iii trích dẫn dự báo của Cục Thống kê Lao động
Hoa Kỳ rằng trong giai đoạn 2012-2022, nhu cầu nhân lực cho công tác cố vấn học
tập trong các trường ở nước này tăng thêm 12%. Thu nhập bình quân của một CVHT
là 39.290 USD một năm (tính theo thời điểm tháng 9/2014)iv.
Do việc đào tạo theo học chế tín chỉ ở hầu hết các trường đại học – cao đẳng tại
Việt Nam đang ở gian đoạn hoàn thiện nên công tác tư vấn học tập chưa được đầu tư
đúng mức. Bài viết này xác lập một góc nhìn về vị trí, vai trò, và trách nhiệm của
CVHT bằng cách hệ thống hóa một số tài liệu và tư liệu trong và ngoài nước liên quan
đến công tác cố vấn học tập.
1
Giảng viên Khoa Ngữ Văn Anh, ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM
179
1. Giáo dục đào tạo đầu ra
Giáo dục đào tạo đầu ra GD DTĐR (Outcome-based Education hoặc Outcomes-
based Education) là một cách tiếp cận trong giáo dục lấy người học làm trung tâm và
chú trọng đến kết quả đầu ra (KQĐR), với luận điểm rằng mọi người đều có thể học
và thành công.v GD DTĐR bao hàm hai đặc điểm cốt lõi: sự chú ý đến kết quả cuối
cùng của quá trình đào tạo, và sự nhấn mạnh vai trò của việc đo lường để đưa ra nhận
định về mức độ đạt kết quả.vi
GD DTĐR đã được áp dụng cho việc nâng cao chất lượng dạy và học cũng như
quản lý chất lượng giáo dục.vii Theo Adam (2004)viii, ở bậc đại học, GD DTĐR xuất
phát từ Mỹ, Úc, New Zealand và Anh, và sau đó là các nước phát triển khác.
Theo định nghĩa của Biggs và Tang (2007, tr.55), “KQĐR là những phát biểu,
được xác lập từ góc nhìn của người học, chỉ ra mức độ nhận thức và khả năng áp dụng
mà người học được kỳ vọng sẽ đạt sau khi tham gia vào quá trình dạy và học.”
Trong Hướng dẫn số 2196/BGDĐT-GDĐH, Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định
nội hàm của kết quả đầu ra, gồm yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ, vị trí làm việc
mà người học có để đảm trách sau khi tốt nghiệp, và khả năng học tập và nâng cao
trình độ sau khi ra trường.
Theo tiếp cận GD DTĐR, qui trình đào tạo bắt đầu bằng việc xây dựng bộ kết
quả đầu ra dự kiến (KQĐRDK) ở các cấp độ chương trình chuyên ngành, môn học, và
đơn vị bài học. Tiếp theo đó, cần đảm bảo sự tương thích giữa KQĐRDK và việc thiết
kế chương trình đào tạo (CTĐT), dạy và học, và kiểm tra đánh giá. Theo đó, công tác
tư vấn học tập cũng phải xoay quanh bộ KQĐRDK này.
1.1. Các luận điểm cơ bản của giáo dục đầu ra
Spady (1994) trình bày 3 luận điểm cơ bản của GD DTĐR như sau:
- Mọi sinh viên đều có thể học và thành công, nhưng với những phương cách và
thời lượng khác nhau.
- Thành công trong học tập sẽ kéo theo thành công khác trong học tập.
- Các đơn vị đào tạo kiểm soát các điều kiện ảnh hưởng trực tiếp đến thành công
trong học tập của sinh viên.
1.2. Nhiệm vụ của đơn vị đào tạo
Theo quan điểm của GD DTĐR, trách nhiệm của các cơ sở đào tạo là tối ưu hóa
những điều kiện cần thiết cho sự thành công của sinh viên.ix Spady (1994) xác định 4
nguyên tắc trong việc triển khai Giáo dục dựa trên đầu ra. Cơ hội thành công của sinh
180
viên sẽ được nâng cao đáng kể nếu những nguyên tắc này được tuân thủ một cách
nhất quán và hệ thống.
- Đặt mục tiêu rõ ràng: Tất cả những hoạt động dạy và học phải liên hệ một
cách hệ thống với các KQĐRDK của CTĐT và các KQĐRDK này phải được thông
báo rõ ràng đến sinh viên. Có nhiều cách khác nhau để đạt được các KQĐRDK này.
- “Thiết kế ngƣợc” (designing back): Theo cách thiết kế CTĐT truyền thống
thì CĐR được xác định ở bước cuối cùng. Trong GD DTĐR thì KQĐR được xác định
ở bước đầu tiên trong qui trình xây dựng chương trình đào tạo.x
- Đƣa ra yêu cầu cao đối với tất cả sinh viên: Tất cả sinh viên đều phải trải qua
thử thách và phải đạt được mức độ thành công cao trong học tập. Cần tăng dần mức
độ thử thách đối với sinh viên và tăng dần tiêu chuẩn đánh giá sự thành công của sinh
viên.
- Mở rộng cơ hội để sinh viên đạt đƣợc KQĐRDK: Những sinh viên khác
nhau cần những lộ trình, thời lượng và nỗ lực khác nhau trong việc đạt được cùng một
KQĐRDK.
1.3. Vai trò của ngƣời học
Jager và Nieuwenhuis (2005) xác định vai trò của người học dưới góc nhìn của
GD DTĐR như sau:
- Người học đóng vai trò chủ động.
- Người học đóng vai trò trung tâm trong qui trình đào tạo.
- Người học tự chịu trách nhiệm về việc học của mình.
- Người học quyết định tiến độ học tập của mình.
- Người học góp phần kiến tạo kiến thức thông qua các hoạt động học tập của
mình.
2. Cố vấn học tập
Cộng đồng Tư vấn học tập Toàn cầu (The Global Community for Academic
Advising) mô tả công tác tư vấn học tập như sau: “ Căn cứ vào sứ mạng đào tạo đại
học thì công tác cố vấn học tập bao gồm một chuỗi các tương tác có chủ đích với
chương trình đào tạo, giáo pháp, và các KQĐR của sinh viên. Công tác này tổng hợp
và gắn kết những trải nghiệm học tập của sinh viên với sở thích, năng lực, và hoàn
cảnh của mình nhằm giúp sinh viên vượt qua những khuôn khổ về thời gian và mở
rộng việc học ra ngoài giới hạn của trường học.”xi
181
2.1 Các yêu cầu đối với cố vấn học tập
Để đáp ứng các nội dung công việc nêu trên thì CVHT cần hội đủ những điều
kiện sau: Yêu cầu về học vấn và kinh nghiệmxii
- Phải được đào tạo chính qui.
- Bằng thạc sĩ chuyên ngành liên quan đến giáo dục
- Bằng cử nhân chuyên ngành liên quan đến Giáo dục học và phải học tiếp
chương trình cao học thuộc lĩnh vực tư vấn giáo dục
- Giấy phép và/hoặc giấy chứng nhận do tiểu bang cấp (tùy từng tiểu bang)
- 2-5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục
Dưới đây là các yêu cầu mà đại học Saint Louis đặt ra đối với CVHTxiii:
- Nắm vững các chính sách và thủ tục của trường, các yêu cầu học thuật, các tài
nguyên của trường, đời sống sinh viên, và các dịch vụ hỗ trợ.
- Nhạy bén trong việc nắm bắt nhu cầu đa dạng của sinh viên, gồm cả sinh viên
quốc tế và sinh viên là người dân tộc thiểu số.
- Kỹ năng giao tiếp tốt.
- Có khả năng động viên và giúp sinh viên tự đưa ra quyết định.
- Biết bảo vệ quyền lợi của sinh viên lẫn trường.
- Có khả năng nắm bắt nhu cầu của sinh viên và kết nối sinh viên với các bộ
phận hỗ trợ sinh viên trong trường.
- Có khả năng bảo mật thông tin.
- Biết sử dụng máy tính và các phần mềm thông dụng.
- Có khả năng đáp ứng lịch làm việc linh hoạt.
2.2 Vai trò của cố vấn học tập
Thông thường, sinh viên cần đến sự định hướng và tư vấn của CVHT trong
những tình huống sau:
- Chọn ngành học phù hợp sở thích và sở trường.
- Chọn các học phần.
- Lập kế hoạch học tập phù hợp với năng lực và hoàn cảnh.
- Học vượt.
182
- Bảo lưu học phần.
- Gặp khó khăn trong học tập vì một lý do nào đó.
CVHT giữ vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa những điều kiện cần thiết cho
sự thành công của sinh viên cả về mặt học thuật lẫn nghề nghiệp tương lai. CVHT là
cầu nối giữa sinh viên và nhà trường (Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa và các
phòng ban liên quan). Ngoài ra, CVHT còn là cầu nối giữa sinh viên với thị trường
lao động. Hai sơ đồ dưới đây minh họa hai vai trò này của CVHT dưới góc độ GD
DTĐR:
CVHT
Sinh
viên
Trƣờng
(1)
(2) (3)
(2) & (3)
Sơ đồ 1
CVHT
Sinh
viên
Thị trƣờng
lao động
(1)
(2) (3)
(2) & (3)
Sơ đồ 2
Trong cả hai sơ đồ trên, vai trò chủ động của sinh viên được thể hiện qua mối
tương quan ba chiều. Ở sơ đồ 1, sinh viên chủ động trong tương tác với CVHT và
trường. Tương tự, trong sơ đồ 2, sinh viên giữ vai trò chủ động trong việc tiếp cận các
nguồn thông tin về thị trường lao động trước khi tìm đến CVHT để được tư vấn.
2.3. Nhiệm vụ của cố vấn học tập
Xét từ góc độ GD DTĐR thì CVHT có hai nhiệm vụ chính: (1) giúp sinh viên
xác định mục tiêu học tập, và (2) giúp sinh viên đạt được mục tiêu học tập của mình.
Hai nhiệm vụ này bao gồm những hoạt động cụ thể sauxiv:
1) Giúp sinh viên nắm vững các chính sách của trường, các qui định, chương trình
đào tạo, và các thủ tục.
2) Sắp xếp thời gian gặp sinh viên.
3) Duy trì lịch tư vấn và dành đủ thời gian để tư vấn cho sinh viên.
4) Tư vấn sinh viên chọn các học phần và lên kế hoạch học tập đáp ứng các yêu
cầu của chuyên ngành.
183
5) Lắng nghe, hỗ trợ, và kết nối sinh viên với những bộ phận khác trong trường
khi cần.
6) Thảo luận với sinh viên về kết quả học tập và ý nghĩa của kết quả này đối với
các chương trình đại học , các chương trình sau đại học, và các hướng nghề
nghiệp mà sinh viên muốn theo đuổi.
7) Giúp sinh viên khám phá sở thích, khả năng, và mục tiêu của mình để chọn lựa
ngành học phù hợp.
8) Nắm vững các thông tin về việc làm và giới thiệu sinh viên đến các dịch vụ
giới thiệu việc làm khi cần.
9) Tạo cơ hội để sinh viên tham gia chương trình “mentoring relationship”, giúp
sinh viên gia tăng sự độc lập và tự định hướng .
“Mentoring relationship” là chương trình hỗ trợ sự phát triển của từng cá nhân.
Trong đó, một sinh viên nhiều kinh nghiệm hoặc kiến thức hơn (thường là sinh viên
các khóa trước) sẽ tư vấn một hoặc vài sinh viên kém hơn mình (khóa sau) theo một
kế hoạch cụ thể.xv
2.4. Nhiệm vụ của sinh viênxvi
CVHT giúp sinh viên nắm vững những lựa chọn và tránh những sai sót không
đáng có, nhưng chỉ khi sinh viên chủ động tìm kiếm sự tư vấn của CVHT.
Trang web của trường Concordia University Wiscosinxvii nhấn mạnh tầm quan
trọng của sự cộng tác từ phía sinh viên để đạt được hiệu quả cao cho công tác cố vấn
học tập. Trong quan hệ sinh viên - CVHT, sinh viên cần chia sẻ trách nhiệm với
CVHT, bao gồm:
1) Chủ động liên hệ với CVHT của mình. Sinh viên cần nhận thức được tầm quan
trọng của việc trao đổi với CVHT. Ngoài lịch hẹn đã được báo trước, sinh viên
cần chủ động hẹn gặp CVHT khi cần.
2) Chuẩn bị một danh sách các câu hỏi hoặc những vấn đề mình quan tâm trước
mỗi cuộc họp với CVHT của mình. Nếu sắp đăng ký các học phần thì sinh viên
cần chuẩn bị lịch học dự kiến trước khi gặp CVHT.
3) Thu thập tất cả các thông tin cần thiết cho việc đưa ra quyết định.
4) Tìm kiếm các nguồn thông tin giúp đưa ra các quyết định về học tập hoặc
nghề nghiệp.
184
5) Nếu không hiểu một chính sách hay thủ tục, sinh viên cần đặt câu hỏi đến khi
nào hiểu tường tận vấn đề. Sinh viên cần nắm vững các chính sách, thủ tục, và
yêu cầu.
6) Nắm vững các yêu cầu của chuyên ngành mình đang theo học, và lên lịch học
các học phần trong từng học kỳ theo các yêu cầu đó.
7) Nắm vững các điều kiện tiên quyết đối với từng học phần mà sinh viên định
học trong mỗi học kỳ và thảo luận với CVHT sự ảnh hưởng của những điều
kiện tiên quyết đó đối với việc sắp xếp trình tự của các học phần liên tiếp nhau.
8) Tuân thủ các thủ tục đăng ký các học phần và điều chỉnh lịch học.
9) Theo dõi thời hạn đăng ký các học phần. Không được trễ hạn. Cần nắm vững
thời điểm đăng ký, hủy hoặc thêm học phần. Cần sớm hẹp gặp CVHT trước khi
hết hạn những hoạt động kể trên.
10) Báo cho CVHT về những thay đổi trong tiến độ học tập, thay đổi việc chọn
lựa các học phần, và các mục tiêu học tập cũng như nghề nghiệp.
11) Lưu giữ hồ sơ cá nhân liên quan đến tiến độ học tập. Sắp xếp các tài liệu chính
thức của trường (cataloge, lịch học, bảng biểu...) để tiện dụng khi cần.
12) Tham gia đầy đủ các học phần đã đăng ký và làm bài tập đúng hạn.
13) Nắm vững các tiêu chí đánh giá, cảnh báo học tập, buộc thôi học, và các thang
điểm.
14) Nếu có thay đổi địa chỉ hoặc số điện thoại thì phải báo cho trường và thường
xuyên kiểm tra email.
15) Báo ngay cho CVHT hoặc văn phòng trưởng khoa khi gặp sự cố nghiêm trọng
(sức khỏe, tài chính, cá nhân) khiến sinh viên không thể dự lớp hoặc tập trung
vào việc học.
Theo tiếp cận GD DTĐR thì sinh viên cần đóng vai trò chủ động trong suốt qui
trình đào tạo và tự chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mình. Do đó, trong tiếp
cận này, không thể đề cập đến vai trò và nhiệm vụ của CVHT tách rời với vai trò và
nhiệm vụ của sinh viên.
3. Vài nhận xét về công tác cố vấn học tập tại các trƣờng đại học, cao đẳng ở VN
Nhìn chung, hiệu quả của công tác cố vấn học tập tại các trường đai học – cao
đẳng Việt Nam còn nhiều hạn chế, chẳng hạn:
185
1) Vai trò của CVHT tại các trường đại học – cao đẳng Việt Nam chưa được đặt
đúng tầm, theo đúng yêu cầu của đào tạo theo học chế tín chỉ.
2) Tại các trường hầu như chưa có CVHT chuyên trách, mà chỉ có các giảng viên
kiêm nhiệm CVHT.
3) Đối với giảng viên thì đây chỉ là nhiệm vụ thứ yếu nên về mặt chủ quan, nhiều
giảng viên chưa chú tâm lắm cho nhiệm vụ này. Về mặt khách quan, giảng
viên phải tập trung cho nhiều nhiệm vụ quan trọng khác nên không còn nhiều
tâm trí cho công tác này.
4) Mỗi giảng viên thường được phân công phụ trách số lượng sinh viên lớn, cộng
với hạn chế về thời gian nên khó có thể làm việc sâu sát với sinh viên được
5) Công tác cố vấn học tập đòi hỏi nhiều thời gian và công sức vì CVHT phải tiếp
xúc với sinh viên (trực tiếp, điện thoại, email, ...) bất kỳ lúc nào sinh viên có
việc gấp cần trợ giúp, và khó có thể lượng hóa được công sức bỏ ra. Tuy nhiên,
khi thực hiện nhiệm vụ này, giảng viên chưa nhận được trợ cấp tương xứng.
6) Do việc tư vấn từng cá nhân đòi hỏi phải bảo mật nên cần phải có không gian
riêng để CVHT tiếp xúc với sinh viên. Tuy nhiên, rất ít trường nào có phòng
riêng dành cho CVHT trong những buổi trực văn phòng để tiếp sinh viên.
7) Ngoài ra, do thiếu sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban liên quan
(phòng đào tạo, phòng công tác sinh viên, phòng phát triển nguồn nhân lực,
khoa,...), nên công tác cố vấn học tập chưa được thực hiện một cách nhất quán
và hệ thống.
Trên đây là những khó khăn chung. Nếu nhìn từ góc độ GD DTĐR thì để hoàn
thành vai trò (1) giúp sinh viên xác định mục tiêu học tập, và (2) giúp sinh viên đạt
được mục tiêu học tập của mình thì CVHT cần được trang bị bị kiến thức và kỹ năng
cần thiết cho công tác này. Tuy nhiên, rất ít trường đầu tư thích đáng cho việc tập
huấn cho CVHT, giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Từ những khó khăn trên, có thể kết luận rằng các CVHT tại các trường công ở
Việt Nam chưa được tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành nhiệm vụ của mình.
4. Một số đề xuất nâng cao hiệu quả cố vấn học tập theo tiếp cận giáo dục đào tạo
đầu ra
Đã có nhiều hội thảo và bài viết đề nghị những giải pháp nâng cao chất lượng
của công tác này. Trong điều kiện hiện nay, các trường chưa thể có được các CVHT
chuyên trách và được đào tạo bài bản để góp phần nâng cao chất lượng đầu ra. Những
186
đề xuất dưới đây được xây dựng trên những luận điểm và nguyên tắc cơ bản của GD
DTĐR và nhắm đến tính khả thi trong điều kiện cho phép.
4.1 Đối với các đơn vị đào tạo
- Cần có qui định thành văn và những hướng dẫn cụ thể để các khoa/bộ môn xây
dựng một cách khoa học và công bố các CĐRDK cho chương trình của từng chuyên
ngành và các học phần, giúp định hướng sinh viên và CVHT trong suốt qui trình đào
tạo. Ngoài các KQĐRDK liên quan đến chuyên ngành đào tạo, cần có qui định trang
bị cho sinh viên những kỹ năng cần cần thiết cho việc tự học và công việc tương lai.
- Cần có những qui định cụ thể về việc phối hợp giữa các phòng ban và cá nhân
liên quan trong việc triển khai công tác cố vấn học tập và những hoạt động khác, với
mục tiêu cao nhất là tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên đạt được
- Lập hội đồng CVHT để điều phối công tác cố vấn học tập ở cấp độ trường,
nhắm đến việc đảm bảo tính hệ thống trong việc triển khai công tác này.
4.2 Đối với các CVHT
- Giúp sinh viên xác định mục tiêu học tập ngay từ đầu khóa. Sau đó, chuyển các
mục tiêu này thành các KQĐRDK để định hướng hoạt động cho sinh viên.
- Theo dõi tiến độ học tập của sinh viên và hỗ trợ khi cần, giúp sinh viên đạt
được các KQĐRDK đã xác định, thông qua các hoạt động cần thiết.
- Chú trọng trau dồi cho sinh viên kỹ năng tư duy độc lập-phê phán-sáng tạo, kỹ
năng tự học, và tính tự quyết.
4.3 Đối với sinh viên
- Xác định rõ mục tiêu học tập cho toàn khóa, từng học kỳ, và từng buổi học để
tự định hướng và lập kế hoạch học tập phù hợp trước khi tìm đến sự trợ giúp của
CVHT.
- Cần phát huy tính chủ động và tự chủ trong các hoạt động được nêu trong mục
2.4 nhằm đạt được các KQĐRDK.
- Trau dồi kỹ năng tư duy độc lập để giảm bớt sự lệ thuộc vào CVHT khi đưa ra
những quyết định quan trọng.
187
5. Thay lời kết
Với phương châm luôn hướng về sinh viên, thỏa mãn nhu cầu của sinh viên,
đảm bảo quyền lợi của sinh viên, và xem sinh viên như khách hàng thực thụ, hình
thức đào tạo theo học chế tín chỉ đòi hỏi rất nhiều nguồn lực.
Trong thực tế, nhiều trường đại học – cao đẳng Việt Nam còn đang trong quá
trình chuyển đổi từ phương thức niên chế sang tín chỉ nên nhu cầu và yêu cầu đối với
công tác cố vấn học tập chưa cao.
Một khi phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ đã tương đối hoàn thiện tại các
trường thì nhu cầu và yêu cầu đối với công tác này sẽ tăng vọt. Do đó, trong tiến trình
hoàn thiện phương thức đào tạo này tại đơn vị mình, các trường cần chú trọng đẩy
mạnh tổ chức và triển khai công tác cố vấn học tập.
Những luận điểm và nguyên tắc cơ bản của GD DTĐR phù hợp với phương
châm của hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ. Đó là, nhắm đến việc thỏa mãn nhu
cầu của sinh viên. Tương tự công tác đào tạo theo tiếp cận DG DTĐR, các hoạt động
cố vấn học tập được định hướng bởi KQĐRDK và nhắm đến việc tạo mọi điều kiện
thuận lợi để sinh viên đạt được các KQĐRDK đã xác lập.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vai_tro_va_nhiem_vu_cua_co_van_hoc_tap_trong_dao_tao_theo_ho.pdf