Các trường đại học là một trong những thành tố quan trọng trong hệ sinh thái khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo quốc gia. Tuy nhiên, nghiên cứu về vai trò của trường đại học trong hệ sinh thái khởi nghiệp
và làm thế nào các trường đại học thúc đẩy quá trình khởi nghiệp của sinh viên ở Việt Nam còn hạn chế và
chưa được hệ thống hóa. Nghiên cứu này cung cấp những vấn đề liên quan đến thúc đẩy tinh thần khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo tại các trường đại học. Sử dụng phương pháp phân tích tình huống cụ thể của hai
trường đại học hàng đầu thế giới Harvard và Stanford, nghiên cứu đã khám phá những đặc điểm góp phần
vào thành công của các hoạt động khởi nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp một bức tranh đặc thù về
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ở các trường đại học, những nhà hoạch định chính sách có thêm nguồn tham
khảo cho những quyết định hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ở Việt Nam
14 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 13/05/2022 | Lượt xem: 542 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Vai trò của trường đại học trong hệ sinh thái khởi nghiệp quốc gia, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
/5/2018.
3 The Top 10 University Spin-offs, Venture Radar, 2015. Nguồn:
10-u-s-university-spin-offs/ truy cập ngày 15/5/2018.
4 Thông tin công bố trên trang chính thức của Stanford OTL, nguồn: https://otl.stanford.edu/ truy cập ngày 16/5/2018.
1202 HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA
cấp. Stanford OTL cố gắng trở thành đối tác của các sinh viên và giáo sư, chứ không phải là mối đe dọa
cho những người mới thành lập.1 Ví dụ, OTL tổ chức một nhóm trang trại đổi mới nửa năm, nơi sinh viên
Stanford, các chi nhánh, cựu sinh viên và nhà phát minh gặp gỡ để thảo luận về “sử dụng tiềm năng của
các công nghệ Đại học Stanford như được áp dụng trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau.” Lợi ích khi
tham gia phạm vi chương trình từ “tiềm năng thành lập một công ty mới” để “chủ động học hỏi về thương
mại hóa, khởi nghiệp và phát triển công nghệ bên ngoài lớp học.
Đóng góp và đánh giá của Chính phủ
Sự đóng góp của Thung lũng Silicon cho nền kinh tế Mỹ được ghi chép đầy đủ nhưng những gì có
thể thường bị bỏ quên là một trường đại học có thể trực tiếp hoặc gián tiếp đã đóng góp bao nhiêu cho một
hệ sinh thái năng động. Tương tự như MIT đối với khu vực Boston, Stanford là người đóng góp chính cho
Thung lũng Silicon. Trong một nghiên cứu quy mô nhỏ hơn đã mô tả cách một công ty khởi nghiệp ở Mỹ
phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng chỉ sau 5 năm kể từ khi thành lập công ty, trong khi phải mất
mười năm đối với các công ty mới thành lập ở châu Âu. Các thống kê so sánh cho thấy yếu tố thiếu vốn của
các công ty khởi nghiệp không phải của Mỹ ảnh hưởng đến sự thành công của chúng, vì vậy, vai trò của các
quỹ đầu tư mạo hiểm và vườn ươm trong việc cấp vốn ban đầu và tạo nên hệ sinh thái khởi nghiệp có tác
động đáng kể cho sự thành công của Thung lũng Silicon.2
Trong nhiều thập kỷ qua, chính phủ Hoa Kỳ đã tận dụng điểm mạnh về tăng trưởng của Thung lũng
Silicon. Công nghệ là một điểm đáng tự hào cho các chính trị gia. Một khía cạnh thường bị bỏ qua của sự
thành công của Stanford trong nghiên cứu và đổi mới là vai trò rất lớn của chính phủ hỗ trợ trong việc tài
trợ cho nghiên cứu tiên tiến. Stanford về cơ bản là một trường đại học nghiên cứu. Nguồn ngân sách nghiên
cứu chính, gần như độc quyền là chính phủ liên bang, đặc biệt là NIH, NSF, Bộ Quốc phòng và các cơ quan
liên bang khác vì nó ít hơn hạn chế và nguồn tài trợ lớn hơn đáng kể để xây dựng các chương trình nghiên
cứu học thuật, trái ngược với các nhà tài trợ ngành chỉ muốn tài trợ công việc trực tiếp liên quan đến lợi ích
riêng của họ.3
Ngoài ra, Chính phủ cũng đóng vai trò là mô liên kết quan trọng, bằng cách thiết lập và tài trợ cho một
loại hình hiện diện khác của Thung lũng Silicon; có sự tham gia của các nhà lãnh đạo trong công nghệ và
cộng đồng doanh nhân, những người được tôn trọng bởi vòng tròn nội bộ khởi nghiệp và biết nơi áp dụng
hiệu quả các nguồn lực. Giống như các nhà đầu tư tinh vi, giá trị gia tăng là “tiền thông minh”, đây có thể
là “chính phủ thông minh”. Đường dẫn trực tiếp có thể được thiết lập cho các cơ sở giáo dục từ các trường
cấp công lập. Kiến thức này sau đó có thể được tuyên truyền cho phần còn lại của đất nước mà ngày nay
Thung lũng Silicon cũng có thể được xem là một hệ thống hoạt động khép kín. Biết được thị trường nước
ngoài nóng ở đâu, Bộ Thương mại Hoa Kỳ có cơ hội tạo ra các văn phòng nhiệm vụ kinh tế, cung cấp các
công ty mới khởi nghiệp ở Hoa Kỳ và các công ty trưởng thành hơn trực tiếp tiếp cận các khu vực đang phát
triển. Quan hệ đối tác hệ sinh thái quan trọng của địa phương có thể được thiết lập, duy trì và cung cấp như
1 Ernestine Fu, vs. Tim Hsia, Universities and Entrepreneurial Ecosystems: Elements of the Stanford-Silicon Valley
Success; 2014. Nguồn: https://www.kauffmanfellows.org/journal_posts/universities-and-entrepreneurial-ecosystems-
stanford-silicon-valley-success/ truy cập ngày 15/5/2018.
2 Hervé Lebret, Stanford University and high-tech entrepreneurship: An Empirical Study, Ecole Polytechnique
Fédérale de Lausanne, Switzerland, 2010. Nguồn:
HTE-Lebret.pdf truy cập ngày 15/5/2018.
3 Ernestine Fu, vs. Tim Hsia, Universities and Entrepreneurial Ecosystems: Elements of the Stanford-Silicon
Valley Success; 2014. Nguồn: https://www.kauffmanfellows.org/journal_posts/universities-and-entrepreneurial-
ecosystems stanford-silicon-valley-success/ truy cập ngày 15/5/2018.
1203 INTERNATIONAL CONFERENCE STARTUP AND INNOVATION NATION
một nguồn lực cho các doanh nhân Hoa Kỳ. Nhìn chung, xuất khẩu là tốt cho nền kinh tế Mỹ. Trong một
thế giới chuyên môn hóa ngày càng tăng, Thung lũng Silicon và đổi mới công nghệ là những động lực tăng
trưởng của Hoa Kỳ trong tương lai gần.
Các giải pháp được khuyến nghị cho Việt Nam
Dựa trên nghiên cứu cơ sở lý luận các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và phân tích các
hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp của hai trường đại học hàng đầu thế giới, nhóm tác giả đưa ra một số giải pháp
mà các nhà chính sách nói chung và các trường đại học nói riêng có thể sử dụng trong các hoạt động hỗ trợ
khởi nghiệp của sinh viên như sau:
Thứ nhất, các trường đại học Việt Nam cần nhận thức được vai trò quan trọng của mình trong hệ sinh
thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, góp phần thúc đầy thành công các hoạt động khởi nghiệp của
sinh viên, tiền đề cho các công ty khởi nghiệp phát triển độc lập.
Thứ hai, cần phát huy sự đồng thuận và hỗ trợ tích cực của chính quyền địa phương và các trường đại
học trong việc thành lập các tổ chức và quỹ để hỗ trợ khởi nghiệp cho sinh viên của trường, sau đó mở rộng
phạm vi hỗ trợ rộng lớn ra bên ngoài. Các tổ chức, trung tâm và quỹ hỗ trợ doanh nghiệp có nhiệm vụ kích
thích tinh thần khởi nghiệp của giảng viên và sinh viên, cung cấp khác khóa học nhằm bổ trợ các kiến thức
khởi nghiệp và giúp đỡ các ý tưởng thành các hoạt động kinh doanh có hệ thống.
Thứ ba, các trung tâm, tổ chức và quỹ hỗ trợ khởi nghiệp kết hợp với trường trong việc hỗ trợ các
sinh viên trong cả 3 giai đoạn chính của quá trình khởi nghiệp: hình thành ý tưởng, phát triển sản phẩm và
tăng trưởng. Trong từng giai đoạn, cần phải có những hoạt động hỗ trợ cụ thể và bền vũng. Không chỉ hỗ
trợ vốn trong giai đoạn ươm mầm mà còn cung cấp các chương trình giáo dục/đào tạo nhằm hỗ trợ cho các
nhà sáng lập công ty khởi nghiệp.
Thứ tư, kêu gọi sự hỗ trợ và đóng góp của các cựu sinh viên trường, một lực lượng rộng lớn và thành
công ở các công ty lớn trong nước và thế giới. Đồng thời, có sự hỗ trợ của các sinh viên hiện tại, giảng viên
và nhân viên của trường trong việc kêu gọi vốn đầu tư cũng như sự hỗ trợ về tư vấn.
Thứ năm, phát huy vai trò kết nối giữa các công ty khởi nghiệp với các nhà đầu tư thiên thần hoặc và
mạo hiểm.
Cuối cùng, chính phủ đóng vai trò cực kỳ to lớn trong các đề án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của quốc gia
nói chung, và ở các trường đại học nói riêng. Chính phủ không chỉ hỗ trợ ngân sách trong các hoạt động nghiên
cứu ở các trường đại học, mà con hỗ trợ xây dựng các chương trình nghiên cứu học thuật về khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo. Ngoài ra, chính phủ còn đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các thành tố trong hệ sinh thái khởi
nghiệp quốc gia, hướng đến một hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo, toàn diện và hiệu quả.
Đóng góp và hạn chế của nghiên cứu
Thứ nhất, kết quả của nghiên cứu đã đóng góp vào cơ sở lý luận trong lĩnh vực khoa học khởi nghiệp.
Nghiên cứu đã chỉ ra vai trò của trường đại học trong hệ sinh thái khởi nghiệp quốc gia cũng như làm thế
nào trường đại học thúc đẩy khởi nghiệp thành công trong các trường đại học ở Việt Nam. Thứ hai, kết quả
của nghiên cứu có những ảnh hưởng tích cựu về mặt xã hội. Nghiên cứu góp phần thành công vào các đề
án hỗ trợ khởi nghiệp của chính phủ Việt Nam. Các trường đại học có thể sử dụng kết quả nghiên cứu trong
việc kích thích tinh thần khởi nghiệp, giáo dục khởi nghiệp, spin-offs, ươm mầm và thu hút các quỹ tài trợ
cho khởi nghiệp của sinh viên ở trường. Thứ ba, các nhà hoạch định chính sách của chính phủ nói chung,
và trường đại hoc nói riêng có một công cụ khoa học cho những quyết định của mình trong việc hỗ trợ và
thúc đẩy khởi nghiệp quốc gia.
1204 HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA
Mặc dù nghiên cứu có những đóng góp tích cực trong việc thúc đẩy quá trình khởi nghiệp ở các trường
đại học, nghiên cứu vẫn còn vài hạn chế có thể được cải thiện trong những nghiên cứu trong tương lai. Thứ
nhất, nghiên cứu chỉ tập trung vào hai trường hợp cụ thể, đại học Harvard và Stanford. Vì thế, những nghiên
cứu tiếp theo có thể phân tích những trường hợp khác ở những quốc gia khác nhau, đặc biệt các trường hợp
điển hình ở các nước đang phát triển để tăng tính đại diện và tính khái quát của nghiên cứu. Thứ hai, nghiên
cứu hiện tại chỉ dừng ở phương pháp phân tích tình huống nên kết quả chỉ dừng lại ở mức thông tin, mô
tả và quy nạp. Nghiên cứu tiếp theo có thể tiến hành điều tra khảo sát trường đại học, cựu sinh viên khởi
nghiệp và dự định khởi nghiệp của các sinh viên hiện tại để có một bức tranh khởi nghiệp ở các trường đại
học chuyên sâu và toàn cảnh hơn.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu sử dụng nghiên cứu tình huống để phân tích vai trò của trường đại học trong hệ sinh thái
khởi nghiệp và làm thế nào các trường đại học thúc đầy quá trình khởi nghiệp của sinh viên. Kết quả nghiên
cứu cho thấy trường đại học không chỉ có nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu mà còn đóng vai trò quan trọng
trong hệ sinh thái khởi nghiệp. Các trường đại học là một trong những thành tố quan trọng với các hoạt động
cụ thể góp phần thúc đẩy khởi nghiệp của sinh viên. Các trường đại học không chỉ đánh thức tinh thần khởi
nghiệp của sinh viên, mà còn giáo dục và đào tạo những kiến thức và kỹ năng khởi nghiệp để sinh viên có
thể hiện thức hóa những ý tưởng kinh doanh của mình thành những kế hoạch kinh doanh và sản phẩm mẫu
cụ thể, chi tiết và thuyết phục.
Trường đại học là nơi ươm mầm các dự án khởi nghiệp của sinh viên, giúp sinh viên đưa các dự án
khởi nghiệp của mình bước ra khỏi môi trường học đường và trở thành những công ty khởi nghiệp có thể
sống xót trong môi trường kinh doanh cạnh tranh khắc nghiệt. Ngoài ra, các trường đại học là mắc xích
quan trọng trong việc kết nối mạng lưới cựu sinh viên của trường, một lực lượng thúc đẩy việc thành lập
các quỹ và tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp của sinh viên. Những phát hiện từ nghiên cứu sẽ từng bước thúc đẩy
quá trình khởi nghiệp trong các trường đại học Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Acs, Z. J., & Audretsch, D. B. (2010). Introduction to the 2nd Edition of the Handbook of Entrepreneurship Research.
In Handbook of Entrepreneurship Research (pp. 1–19). New York, NY: Springer New York.
Adams, A. (2016, June 24). President Obama touts global innovation at summit at Stanford. Retrieved from https://
news.stanford.edu/2016/06/24/president-obama-touts-global-innovation-summit-stanford/
Audretsch, D. B. (2014). From the entrepreneurial university to the university for the entrepreneurial society. J Technol
Transf, 39, 313–321.
Aulet, B., & Murray, F. (2012). A Tale of Two Entrepreneurs: Understanding Differences in the Types of Entrepreneurship
in the Economy. Unpublished manuscript
Backhaus, J. G., Schumpeter, J. A., & Schumpeter, J. A. (2003). Joseph Alois Schumpeter: Entrepreneurship, style,
and vision. Boston: Kluwer Academic Publishers.
Birch, D. G. W. (1979). The Job Generation Process. Cambridge, MA: MIT Press.
Byer, B. (2006). Technology Transfer at Stanford University. Retrieved from www1.hw.ac.uk/.../Technology%20
Transfer%20at%20Stanford.pdf
Chakrabarti, A. K., & Richard K. Lester. (2002). Proceedings from IEEE Conference on Engineering Management:
Regional Economic Development: Comparative Case Studies in the US and Finland. Cambridge, UK.
Clark, B. R. (1998). Creating Entrepreneurial Universities: Organizational Pathways of Transformation. UK: Emerald
Group Publishing Limited
1205 INTERNATIONAL CONFERENCE STARTUP AND INNOVATION NATION
Edmondson, A. C., & McManus, S. E. (2007). Methodological fit in management field research. The Academy of
Management Review ARCHIVE, 32(4), 1155–1179.
EIM Business & Policy Research. (2012). Effects and impact of entrepreneurship programmes in higher education.
The Netherlands: Authors.
Fu, E., & Hsia, T. (2014). Universities and Entrepreneurial Ecosystems: Elements of the Stanford-Silicon Valley
Success. Retrieved from https://www.kauffmanfellows.org/journal_posts/universities-and-entrepreneurial-
ecosystems-stanford-silicon-valley-success/
Guimón, J. (2013). Promoting University-Industry Collaboration in Developing Countries. Washington, DC: World Bank
Haltiwanger, J. (2012). Job creation and firm dynamics in the U.S. Innovation Policy and the Economy, 12, 17–38.
Harvard College Ventures. (2018, May 15). Introduction. Retrieved from https://www.harvardventures.org
Harvard Innovation Lab. (2018, May 15). Introduction. Retrieved from https://innovationlabs.harvard.edu
Harvard University (2018, May 15). Research. Retrieved from https://www.harvard.edu/on-campus/research
Laredo, P. (2007). Revisiting the third mission of universities: Toward a renewed categorization of university activities?
Higher Education Policy, 20, 441–456.
Lee, A. (2013, Sept.). StartX, Stanford University and Stanford Hospital & Clinics announce $3.6M grant and venture
fund. Retrieved from https://news.stanford.edu/news/2013/september/startx-fund-release-090513.html
Manimala, M. J. (1996). Beyond Innovators and Imitators: A Taxonomy of Entrepreneurs. Creativity and Innovation
Management, 5(3), 179–189.
Mason, C. & Brown, R. (2014). Entrepreneurial Ecosystems and Growth Oriented Entrepreneurship (p.5). Netherlands.
The Hauge: OECD.
Motoyama, Y., & Watkins, K. K,. (2014). Examining the Connections within the startup ecosystem: A case study of
St. Louis. Kansas City, Mo: Ewing Marion Kauffman Foundation.
Nguyễn Đặng Tuấn Minh. (2017). Trường đại học - Trung tâm của khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo. Retrieved from http://
tiasang.com.vn/-doi-moi-sang-tao/Truong-dai-hoc---Trung-tam-cua-khoi-nghiep-va-doi-moi-sang-tao--10422
OECD (2012), OECD Economic Surveys: United States 2012, OECD Publishing, Paris,https://doi.org/10.1787/eco_
surveys-usa-2012-en
Pirnay, F., Surlemont, B., & Nlemvo, F. (2003). Toward a Typology of University Spin-offs. Small Business Economics,
21(4), 355–369.
Siegel, D. S., Thursby, J. G., Thursby, M. C., & Ziedonis, A. A. (2001). Organizational Issues in University-Industry
Technology Transfer: An Overview of the Symposium Issue.The Journal of Technology Transfer, 26(1/2), 5–11.
Stal. E., Andreassi. T., & Fujino. A. (2016). The role of university incubators in stimulating academic entrepreneurship.
RAI Revista de Administração e Inovação, 13, 89–98.
Stanford University. (2018, May 15). The Office of Technology Licensing. Retrieved form
Stanford University (2018, May 15). Introduction. Retrieved from
StarX. (2018, May 15). SartX. Retrieved from: https://startx.com/faqs
World Economic Forum. (2013). Entrepreneurial Ecosystems Around the Globe and Company Growth
Dynamics. Retrieved June 16, 2018 from https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%87_sinh_th%C3%A1i_
kh%E1%BB%9Fi_nghi%E1%BB%87p
Wright, M., Birley, S., & Mosey, S. (2004). Entrepreneurship and university technology transfer. Journal of Technology
Transfer, 29(3–4), 235–246.
Yin, R. K. (2009). Case Study Research (4th ed.). Thousand Oaks, CA.: Sage Publications.
Van de Zande, T. J. M. (2012). Fostering entrepreneurship at universities: lesion from MIT, IIT and Utrecht University.
Utrecht University, USA.
Ventureadar. (2015).The Top 10 University Spin-offs. Retrieved from:
top-10-u-s-university-spin-offs/
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vai_tro_cua_truong_dai_hoc_trong_he_sinh_thai_khoi_nghiep_qu.pdf