Ở phương Tây những đúc kết lý giải về nghệ thuật đã xuất hiện từ thời cổ đại, tích hợp theo thời gian và trở thành hệ thống lý thuyết quan trọng về nghệ thuật. Ở phương Đông, Lục pháp luận của Trung Hoa hay Sadanga của Ấn Độ cũng là những đúc kết quan trọng về nghệ thuật. Cho đến nay, xét về việc xây dựng và nghiên cứu lý thuyết, phương Tây đã đạt được những thành tựu xuất sắc. Các giai đoạn trong lịch sử nghệ thuật nhân loại được tổng kết, lý giải, đồng thời những nhà nghiên cứu không ngừng tìm tòi xây dựng các lý thuyết mới. Sự tiếp xúc giao lưu với phương Tây thông qua văn hóa Pháp đầu thế kỷ XX đã đưa hệ thống lý thuyết của phương Tây thâm nhập vào Việt Nam, tác động đến hệ tư tưởng, tạo sự phát triển đột biến trong sáng tác văn học nghệ thuật và nghiên cứu học thuật. Lý thuyết đóng vai trò nền tảng cho các công trình nghiên cứu ở mọi lĩnh vực, nhưng nghiên cứu về lý thuyết và vận dụng lý thuyết trong nghiên cứu nghệ thuật vẫn chưa được quan tâm nhiều. Xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu nghệ thuật ở Việt Nam, bài viết này có mục đích tìm hiểu các vấn đề: lý thuyết và vai trò của lý thuyết trong nghiên cứu khoa học, vận dụng lý thuyết trong nghiên cứu nghệ thuật ở Việt Nam, đại học với nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển lý thuyết.
13 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 905 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Vai trò của lý thuyết trong nghiên cứu nghệ thuật ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngày nay), “Internet Art”34 (Nghệ thuật Internet), “Digital Art”35 (Nghệ thuật kỹ thuật số)
Bản chất của ngôi trường đại học phải là môi trường kích thích sự nghiên cứu và sáng tạo. Đại học, do đấy, có vai trò quan trọng trong việc giới thiệu lý thuyết, nghiên cứu lý thuyết, và vận dụng lý thuyết trong nghiên cứu học thuật. Các trường nghệ thuật bậc đại học nói chung và Đại học Mỹ thuật Việt Nam nói riêng cần có chiến lược cho các giai đoạn phát triển với mục tiêu về xây dựng giáo trình, nghiên cứu khoa học, hệ thống tài liệu tham khảo, đặc biệt cần chú ý giới thiệu các lý thuyết và trang bị phương pháp nghiên cứu khoa học cho sinh viên. Mỗi giảng viên phải là người nắm chắc các lý thuyết và biết vận dụng lý thuyết trong nghiên cứu nghệ thuật Việt Nam. Với vai trò là ngôi trường hàng đầu về mỹ thuật ở Việt Nam, trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam có sứ mạng quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nghiên cứu học thuật. Trong đó, khoa Lý luận và lịch sử mỹ thuật giữ vai trò quan trọng vì đây là khoa có chức năng trang bị kiến thức lịch sử và lý luận nghệ thuật cho sinh viên toàn trường, đồng thời có nhiệm vụ đào tạo, xây dựng đội ngũ nghiên cứu mỹ thuật, góp phần vào sự phát triển chung của nền văn học nghệ thuật Việt Nam.
Kinh nghiệm nhìn từ thế giới cho thấy nếu có chiến lược và chính sách đúng đắn, nghiên cứu khoa học sẽ đạt được thành tựu mang tính đột phá. Cuộc dịch thuật vĩ đại những tác phẩm kinh điển của Hy Lạp và Ả Rập trong thế kỷ XI và XII đã làm cho đại học châu Âu phát triển nhanh chóng. Các tác phẩm của Aristote và bình luận của Averroes, cơ sở hình học của Euclid, công trình quang học của Alhazen, đại số học của al- Khwarizmi, nghiên cứu y khoa của Galen và Hyppocrate đã trở thành tâm điểm của chương trình giảng dạy đại học của châu Âu trong nhiều thế kỷ, đặt nền móng cho sự phát triển khoa học. Như TS. Nguyễn Xuân Xanh nhận định, “Các hạt giống văn minh Hy Lạp - Ả Rập được gieo xuống mảnh đất châu Âu làm chuyển biến đại học và bộ mặt của châu lục này. Nếu không có nền văn minh đó đến kịp thời, thì không biết đại học châu Âu sẽ dạy những gì sau một thời gian, và có còn là đại học nữa không?”36 Giới nghiên cứu khoa học của Việt Nam cũng có thể tham khảo trải nghiệm quí báu từ những tiến bộ vượt bậc trong nghiên cứu cơ bản và ứng dụng của học giới châu Á như Trung Quốc, Singapore, Hàn Quốc... Chẳng hạn, Trung Quốc đã quan tâm đến công việc dịch thuật những sách giáo khoa kinh điển, đồng thời phổ biến rộng rãi một số tạp chí quan trọng có phiên bản tiếng Hoa; hoặc như trường hợp Hàn Quốc nhờ có những chính sách khoa học kỹ thuật mang tầm nhìn chiến lược trong đào tạo các nhà khoa học mà quốc gia này đã hội nhập vào cộng đồng nghiên cứu quốc tế với tư cách một thành viên trẻ đầy năng động.
Thay lời kết
Lý thuyết mang ý nghĩa dẫn luận chỉ đường, khai mở cho sáng tác cũng như nghiên cứu khoa học. Thế kỷ XVI, danh họa Leonard da Vinci phát biểu về tầm quan trọng của lý thuyết: “Người yêu thực hành mà không có lý thuyết cũng giống như những thủy thủ lái tàu không có bánh lái và la bàn sẽ không biết nơi anh ta có thể đến”37. Đề cao vai trò của lý thuyết không có nghĩa là ta tuyệt đối hóa vai trò của lý thuyết. Đặc biệt, trong nghiên cứu khi vận dụng phải chú ý đến hoàn cảnh cụ thể ra đời của mỗi lý thuyết. Thành quả nghiên cứu lý thuyết của thế giới là tài sản quí giá, là trí tuệ của nhân loại kết tinh. Để có thể làm nên những kỳ tích trong nghiên cứu khoa học nói chung và nghiên cứu nghệ thuật nói riêng ở Việt Nam, trường đại học cần là nơi đi đầu trong việc giới thiệu hệ thống các lý thuyết, nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết trong nghiên cứu khoa học. Bên cạnh đó, chúng ta rất cần có chiến lược về dịch thuật và giới thiệu các công trình lý thuyết kinh điển. Thế giới và khu vực đang tiến xa trên con đường học thuật. Nghiên cứu nghệ thuật ở Việt Nam cần kế thừa các lý thuyết của thế giới nhưng phải tìm cách đi phù hợp với hoàn cảnh của mình. Cơ hội mở ra cho Việt Nam trong xu hướng giao lưu và hội nhập quốc tế, song câu hỏi đặt ra là: ngành nghiên cứu nghệ thuật ở Việt Nam cần làm gì để góp phần vào sự phát triển văn hóa nghệ thuật của dân tộc?
B.T.M
Chú thích:
Nguyên văn tiếng Anh: “speculative knowledge contemplates Truth for itself, and accordingly stops and rest in contemplation of it, which is what we commonly call theory”. Trích dẫn theo Terry Eastwood (1994), What is archival theory and why is it important, tr. 123.
Nguyên văn tiếng Anh: “a theory is often nothing else but a contrivance for comprehending a certain number of facts under one expression”. Trích dẫn theo Terry Eastwood (1994), What is archival theory and why is it important, tr. 123.
Hoàng Phê (chủ biên) 1997, Từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, In lần thứ năm, Nhà Xuất bản Đà Nẵng, Hà Nội .
Trần Văn Hiến Minh (1966), Từ điển và danh từ triết học, Tủ sách Ra khơi. Sài Gòn, tr. 140.
Princeton University 2006. WordWeb. “Theory: 1. A well-substantiated explanation of some aspect of the natural world; an organized system of accepted knowledge that applies in a variety of circumstances to explain a specific set of phenomena; 2. A tentative insight into the natural world; a concept that is not yet verified but that if true would explain certain facts or phenomena; 3. A belief that can guide behavior”
Sara Tulloch (Edite4): Wordfinder, Oxford University Press, Oxford, New York, Toronto, 1994.
Trích dẫn theo Vũ Cao Đàm (1999), Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 69.
Trích dẫn theo Vũ Cao Đàm (1999), Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 69.
Vũ Cao Đàm (1999), Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 69.
Jean-Fran çois Lyotard, Hoàn cảnh hậu hiện đại, Ngân Xuyên dịch, Bùi Văn Nam Sơn hiệu đính và giới thiệu, Nhà Xuất bản Tri thức, 2008, tr.8.
Jean-Fran çois Lyotard, Hoàn cảnh hậu hiện đại, Ngân Xuyên dịch, Bùi Văn Nam Sơn hiệu đính và giới thiệu, Nhà Xuất bản Tri thức, 2008, tr.16.
Charrlotte Cotton (2009), The photograph as contemporary art, second edition, Thames & Hudson world of art.
Terry Smith (2009), What is Contemporary Art?, University of Chicago Press. Chicago and London.
Nguyên văn tiếng Anh: “1, Museums: Modern/Contemporary; 2, Spectacles: Architecture/Sculpture; 3, Markets: Global/Local; 4, Countercurrents: South/North; 5, Contemporaneity: Times/Places; 6, An Art Historical Hypothesis”. Terry Smith (2009), What is Contemporary Art?, University of Chicago Press. Chicago and London.
PGS. TS Phan Trọng Thưởng, Báo cáo đề dẫn Hội thảo quốc tế “Tiếp cận văn học các nước châu Á bằng lý thuyết phương Tây hiện đại: Vận dụng - Tương thích - Thách thức và cơ hội” ngày 14 và 15 tháng 3 năm 2011 tại Hà Nội. Đây là Hội thảo Quốc tế lần thứ 2 được phối hợp tổ chức giữa Viện Văn học và Viện Harvard-Yenching.
Nguyễn Phúc (1988), Lược sử phê bình mỹ thuật ở các nước phương Tây, Nhà Xuất bản thành phố Hồ Chí Minh.
Xem Thái Bá Vân (1995), Tiếp xúc với nghệ thuật, Viện Mỹ thuật, tr. 74.
Chủ biên Ngô Bảo Châu, Pierre Darriulat, Cao Huy Thuần, Hoàng Tụy, Nguyễn Xuân Xanh, Phạm Xuân Yêm (2011), Frestschrift-Kỷ yếu Đại học Humboldt 200 năm (1810-2010) Kinh nghiệm thế giới và Việt Nam. Nhà Xuất bản Tri Thức.
Nguyễn Xuân Xanh “Lời nói đầu Kỷ yếu Humboldt 200 năm hay là tìm lại nguồn gốc của đại học”. Chủ biên Ngô Bảo Châu, Pierre Darriulat, Cao Huy Thuần, Hoàng Tụy, Nguyễn Xuân Xanh, Phạm Xuân Yêm (2011), Frestschrift - Kỷ yếu Đại học Humboldt 200 năm (1810-2010) Kinh nghiệm thế giới và Việt Nam. Nhà Xuất bản Tri Thức, tr. 15.
Trích dẫn theo Nguyễn Xuân Xanh “Đại học Lịch sử một ý tưởng” trong Frestschrift - Kỷ yếu Đại học Humboldt 200 năm (1810-2010) Kinh nghiệm thế giới và Việt Nam. Chủ biên Ngô Bảo Châu, Pierre Darriulat, Cao Huy Thuần, Hoàng Tụy, Nguyễn Xuân Xanh, Phạm Xuân Yêm (2011). Nhà Xuất bản Tri Thức, tr. 41.
Charles Harrison, Dr Paul J Wood, Jason Gaiger biên soạn (1991), Art in Theory 1648-1815: An Anthology of Changing Ideas, Publisher: Wiley-Blackwell.
Charles Harrison, Dr Paul J Wood, Jason Gaiger (1998), Art in Theory 1815-1900:An Anthology of Changing Ideas, Publisher: Wiley-Blackwell.
Charles Harrison, Dr Paul Wood (1993), Art in Theory 1900-1990: An Anthology of Changing Ideas, Publisher: Wiley-Blackwell.
Charles Harrison, Dr Paul Wood (2002), Art in Theory 1900-2000: An Anthology of Changing Ideas, Publisher: Wiley-Blackwell.
Các cuộc chiến tranh của Napoleon được gọi tắt là chiến tranh Napoleon, là một loạt các cuộc chiến tranh trong thời hoàng đế Napoleon Bonaparte trị vì nước Pháp.
Robert Williams (2004), Art in Theory: An Historical Introduction, Publisher: Wiley-Blackwell.
Herschel B. Chipp (1984), Theories of Modern Art: A Source Book by Artists and Critics, Contributor: Peter Selz, Joshua C. Taylor. University of California Press.
Kristine Stiles, Peter Selz (1996), Theories and Documents of Contemporary Art: A Source Book of Artists’ Writing. University of California Press.
Moshe Barasch (1990), Theory of Art: From Winckelmann to Baudelaire. NYU Press.
Anne D’Alleva (2009), Methods and Theories of Art History, Laurence King Publishers.
Victor Burgin (1986), The End of Art Theory: Criticism and Post-Modernity (Communication and Culture)”, Palgrave Macmillan.
Michael Rush (2003), Video Art, Thames & Hudson.
Roselee Goldberg (2001), Performance Art: From Futurism to the Present, Thames & Hudson.
Rachen Greene (2004), Internet Art, Thames & Hudson.
Christiane Paul (2003), Digital Art, Thames & Hudson.
Nguyễn Xuân Xanh “Đại học Lịch sử một ý tưởng” trong Frestschrift - Kỷ yếu Đại học Humboldt 200 năm (1810-2010) Kinh nghiệm thế giới và Việt Nam. Chủ biên Ngô Bảo Châu, Pierre Darriulat, Cao Huy Thuần, Hoàng Tụy, Nguyễn Xuân Xanh, Phạm Xuân Yêm (2011). Nhà Xuất bản Tri Thức, tr. 46.
Nguyên văn trong tiếng Anh: “He who loves practice without theory is like the sailor who boards ship without a rudder and compass and never know where he may cast”. The Notebooks od Leonardo da Vinci. Bản dịch tiếng Anh của Jean Pail Richter năm 1888.
Tài liệu tham khảo:
1. Charrlotte Cotton (2009), The photograph as contemporary art, second edition, Thames & Hudson world of art.
2. Chủ biên Ngô Bảo Châu, Pierre Darriulat, Cao Huy Thuần, Hoàng Tụy, Nguyễn Xuân Xanh, Phạm Xuân Yêm (2011), Frestschrift-Kỷ yếu Đại học Humboldt 200 năm (1810-2010) Kinh nghiệm thế giới và Việt Nam. Nhà Xuất bản Tri Thức.
3. Vũ Cao Đàm (1999), Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
4. Charles Harrison, Dr Paul J Wood, Jason Gaiger biên soạn (1991), Art in Theory 1648-1815: An Anthology of Changing Ideas, Publisher: Wiley-Blackwell.
5. Charles Harrison, Dr Paul Wood (2002), Art in Theory 1900-2000: An Anthology of Changing Ideas, Publisher: Wiley-Blackwell.
6. Leonard da Vinci, The Notebooks od Leonardo da Vinci. Bản dịch tiếng Anh của Jean Pail Richter năm 1888.
7. Jean-Fran çois Lyotard, Hoàn cảnh hậu hiện đại, Ngân Xuyên dịch, Bùi Văn Nam Sơn hiệu đính và giới thiệu, Nhà Xuất bản Tri thức, 2008.
8. Trần Văn Hiến Minh (1966), Từ điển và danh từ triết học, Tủ sách Ra khơi. Sài Gòn.
9. Hoàng Phê (chủ biên), Từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, In lần thứ năm, Nhà Xuất bản Đà Nẵng, Hà Nội 1997.
10. Sara Tulloch (Edite4): Wordfinder, Oxford University Press, Oxford, New York, Toronto, 1994.
11. Terry Smith (2009), What is Contemporary Art?, University of Chicago Press. Chicago and London.
12. PGS. TS Phan Trọng Thưởng, Báo cáo đề dẫn Hội thảo quốc tế “Tiếp cận văn học các nước châu Á bằng lý thuyết phương Tây hiện đại: Vận dụng-Tương thích-Thách thức và cơ hội.” Ngày 14 và 15 tháng 3 năm 2011.
13. Nguyễn Phúc (1988), Lược sử phê bình mỹ thuật ở các nước phương Tây, Nhà Xuất bản thành phố Hồ Chí Minh.
14. Princeton University (2006). World Web Dictionary.
15. Thái Bá Vân (1995), Tiếp xúc với nghệ thuật, Viện Mỹ thuật.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vai_tro_ca_ly_thuyt_trong_nghien_cu_n_5944.doc