Bên cạnh các bệnh lý thực thể và các nguyên nhân khác, trẻ có thể bị rối loạn
học tập do các yếu tố tâm lý, xã hội, gia đình. Vì vậy, người thực hiện các
hoạt động tầm soát rối loạn học tập, người làm công tác giáo dục, gia đình
cần hỗ trợ kỹ năng về tâm lý cho học sinh để có thể giảm thiểu những khó
khăn trong học tập, trong đó giáo dục cảm xúc – xã hội cho trẻ là nội dung
rất cần thiết. Bằng phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, bài viết chỉ
ra những vấn đề chính về rối loạn học tập trong bối cảnh học đường và tầm
quan trọng của giáo dục cảm xúc – xã hội, từ đó đề xuất hướng can thiệp
tâm lý cho trẻ em gặp rối loạn học tập trong bối cảnh học đường thông qua
giáo dục cảm xúc – xã hội. Qua đó, trẻ gặp rối loạn học tập trong bối cảnh
học đường sẽ được tiếp cận hỗ trợ đồng bộ từ gia đình, nhà trường, y tế, giảm
thiểu đến mức tối đa những tác động từ tình trạng này.
10 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 18/05/2022 | Lượt xem: 376 | Lượt tải: 1
Nội dung tài liệu Vai trò của giáo dục cảm xúc – xã hội trong hỗ trợ tâm lý học đường cho trẻ em gặp rối loạn học tập, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
674
VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC CẢM XÚC – XÃ HỘI
TRONG HỖ TRỢ TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CHO TRẺ EM
GẶP RỐI LOẠN HỌC TẬP
Phan Thị Cẩm Giang1
Tóm tắt
Bên cạnh các bệnh lý thực thể và các nguyên nhân khác, trẻ có thể bị rối loạn
học tập do các yếu tố tâm lý, xã hội, gia đình. Vì vậy, người thực hiện các
hoạt động tầm soát rối loạn học tập, người làm công tác giáo dục, gia đình
cần hỗ trợ kỹ năng về tâm lý cho học sinh để có thể giảm thiểu những khó
khăn trong học tập, trong đó giáo dục cảm xúc – xã hội cho trẻ là nội dung
rất cần thiết. Bằng phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, bài viết chỉ
ra những vấn đề chính về rối loạn học tập trong bối cảnh học đường và tầm
quan trọng của giáo dục cảm xúc – xã hội, từ đó đề xuất hướng can thiệp
tâm lý cho trẻ em gặp rối loạn học tập trong bối cảnh học đường thông qua
giáo dục cảm xúc – xã hội. Qua đó, trẻ gặp rối loạn học tập trong bối cảnh
học đường sẽ được tiếp cận hỗ trợ đồng bộ từ gia đình, nhà trường, y tế, giảm
thiểu đến mức tối đa những tác động từ tình trạng này.
Từ khóa: trẻ em gặp rối loạn học tập, vai trò của giáo dục cảm xúc, hỗ trợ
tâm lý học đường
THE ROLE OF EMOTIONAL – SOCIAL EDUCATION IN
SUPPORT SCHOOL PSYCHIATRY FOR CHILDREN WITH
LEARNING DISORDERS
Abstract
Besides physical diseases and other causes, children may have learning
disorders due to psychological, social, and family factors. Therefore, people
who carry out screening activities for learning disorders, educators, and
families need to support students with psychological skills so that they can
1 Phân hiệu Học viện Phụ nữ Việt Nam.
Correspondence: camgiang.phan1909@vwa.edu.vn
675
minimize learning difficulties, including: Social-emotional education for
children is very necessary. By analyzing and synthesizing methods, the article
points out the main problems of learning disorders in the school context and
the importance of social-emotional education, and proposes a direction for
psychological intervention for children. experiencing learning disorders in
the school context through social-emotional education. From there, children
with learning disorders in the school context will have access to synchronous
support from family, school, and health care, minimizing the impacts from
this situation.
Keywords: children with learning disorders, social-emotional education,
school psychology support
I. MỞ ĐẦU
Thực tế cho thấy học sinh (HS) trong nhà trường phổ thông có thể
có những rối loạn về phát triển tâm lý và các kỹ năng nhà trường (như
đọc, viết, tính toán,), những khó khăn này được gọi là rối loạn học tập
(RLHT) hoặc khuyết tật học tập (Hoàng, 2014). RLHT là tình trạng một
hay nhiều quá trình tâm lý cơ bản liên quan đến việc hiểu và sử dụng ngôn
ngữ viết hay nói không tương ứng giữa độ tuổi và khả năng của trẻ trong
việc đạt được một hay nhiều lĩnh vực học tập (biểu lộ bằng lời nói, nghe
và hiểu, đọc, viết hay làm toán – Phan Thiệu Xuân Giang, n.d). Điều này
dẫn đến xu hướng trốn tránh, thoái lui, không đối diện với khó khăn, che
đậy những khuyết điểm của mình. Chẳng hạn, học sinh bị khó đọc sẽ dùng
cách đoán chữ, học thuộc lòng khi đọc. Số khác sẽ xuất hiện hành vi gây gổ
và mang tâm lý tự ti, bi quan hơn, mất niềm tin vào chính mình và đánh
mất luôn cả lòng tự trọng. Vì vậy, những HS này rất cần được sự trợ giúp
của các nhà chuyên môn, của thầy cô giáo và cha mẹ (Phan Thiệu Xuân
Giang, n.d).
Ngày 18/12/2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số
31/2017/TT-BGDĐT về hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho
học sinh trong trường phổ thông nhằm phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp
(khi cần thiết) đối với học sinh đang gặp khó khăn về tâm lý trong học tập
và cuộc sống. Quá trình tầm soát, can thiệp cho trẻ có RLHT có nhiều giải
pháp đi kèm khác nhau. Đó có thể là việc lượng giá và kế hoạch giáo dục,
676
giáo dục hoà nhập, can thiệp có hướng dẫn, huấn luyện âm vị, chiến lược
về hành vi, can thiệp nhận thức, học tập có trợ giúp của máy vi tính, can
thiệp có sự tham gia của bạn bè hoặc hợp tác với cha mẹ Các chương
trình học tập xã hội phổ quát như một quá trình trao quyền và bảo vệ
cho học sinh có RLHT (Cavioni, Grazzani & Ornaghi, 2017). Như vậy,
bên cạnh việc tìm kiếm các nguyên nhân từ tiền căn gia đình và bản thân,
cần hỗ trợ HS có RLHT hình thành những kỹ năng tự nhận thức, tự quản
lý, nhận thức xã hội, kỹ năng quan hệ xã hội và đưa quyết định có trách
nhiệm. Để hình thành được các kỹ năng trên, giáo dục cảm xúc – xã hội
(Social-emotional education – SEL) cho HS có RLHT được xem là cần
thiết đưa vào trường học.
II. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG TỔNG QUAN
Bằng phương pháp phân tích, tổng hợp, bài viết chỉ ra những vấn đề
chính về rối loạn học tập trong bối cảnh học đường và tầm quan trọng của
SEL, đề xuất hướng can thiệp tâm lý cho trẻ em gặp rối loạn học tập trong
bối cảnh học đường thông qua giáo dục cảm xúc – xã hội. Từ đó, trẻ gặp
rối loạn học tập trong bối cảnh học đường sẽ được tiếp cận hỗ trợ đồng bộ
từ gia đình, nhà trường, y tế, giảm thiểu đến mức tối đa những tác động từ
tình trạng này.
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.1. Các khái niệm cơ bản
3.1.1. Giáo dục cảm xúc – xã hội
Năng lực cảm xúc – xã hội (social-emotional competence) là tập
hợp các năng lực giúp con người biết cách ứng xử với chính mình, với
người khác, với các mối quan hệ và hoạt động một cách hiệu quả. Nội
dung và cách thức triển khai các chương trình SEL rất đa dạng và phong
phú, dựa trên nhiều mô hình khác nhau, trong đó có thể kể đến mô hình
được Tổ chức hợp tác về học tập các môn văn hóa, xã hội và cảm xúc
(Collaborative for Academic, Social and Emotional Learning, CASEL) đề
xuất. Mô hình này bao gồm năm thành phần cốt lõi gồm Tự nhận thức,
Tự quản lý (cảm xúc, hành vi), Nhận thức xã hội, Quan hệ xã hội và Ra
677
quyết định có trách nhiệm (Lê Chí Thông, 2018). Giáo dục năng lực cảm
xúc và xã hội là một mô hình hỗ trợ có năm phần. Cụ thể, năm phần đó
bao gồm việc học sinh có được những kỹ năng để nhận biết và quản lý
cảm xúc, hình thành và phát triển sự quan tâm và chăm sóc đến người
khác, có trách nhiệm khi đưa ra những quyết định, thiết lập các mối quan
hệ tốt đẹp và giải quyết các tình huống tiềm ẩn nhiều thử thách một cách
hiệu quả nhất (CASEL, 2020).
3.1.2. Hỗ trợ tâm lý học đường
Hỗ trợ tâm lý học đường là một hệ thống ứng dụng các tri thức tâm
lý học vào thực tiễn, nhằm tạo ra các điều kiện thuận lợi giúp cho HS có
thể tự quyết định hay giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống học
đường của mình theo hướng tích cực. Mục tiêu cao nhất là giúp HS phát
triển nhân cách toàn diện (như được trích dẫn trong Hằng & Trang, 2019).
3.1.3. Trẻ em
Được quốc tế sử dụng thống nhất trong nhiều văn kiện quốc tế, đặc
biệt là Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em (United Nations
Convention on the Rights of the Child – UNCRC), “trẻ em” được định
nghĩa là những người dưới 18 tuổi. Ở Việt Nam, trẻ em được hiểu là
những người dưới 16 tuổi (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam (2016).
3.1.4. Rối loạn học tập
Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ (2013) cho rằng, HS bị khuyết tật học
tập được xác định thông qua những khó khăn trong công việc học tập,
chủ yếu là đọc, khó khăn về viết và/hoặc tính toán. Nghiên cứu của Vân
(2014), trong hầu hết các trường học hoặc trong một lớp học, chúng ta đều
có thể bắt gặp trẻ có rối loạn học tập/rối loạn chuyên biệt trong học tập/
rối loạn học tập đặc hiệu (Learning disabilities/Learning Disorders/Special
Disorders). Hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất trong tên gọi, tuy nhiên
trong bài viết này, chúng tôi thống nhất với tên gọi là học sinh có RLHT.
HS có RLHT có sự khác biệt giữa hiệu suất học tập tiềm năng và trên thực
tế được dự đoán với khả năng trí tuệ của trẻ.
678
3.2. Vai trò của giáo dục cảm xúc – xã hội trong hỗ trợ tâm lý học đường
Các kết quả nghiên cứu cho thấy vai trò của giáo dục cảm xúc – xã hội
đối với học sinh như sau:
– Học sinh thành công hơn trong trường học và cuộc sống hàng ngày.
– Biết và có thể tự quản lý.
– Hiểu quan điểm của người khác và liên hệ hiệu quả với họ.
– Đưa ra lựa chọn đúng đắn về các quyết định cá nhân và xã hội.
Những kỹ năng xã hội và cảm xúc này là một số kết quả ngắn hạn của
học sinh mà các chương trình SEL thúc đẩy (Durlak et al., 2011; Farrington
et al., 2012; Sklad et al., 2012). Các lợi ích khác bao gồm:
– Thái độ tích cực hơn đối với bản thân, người khác và nhiệm vụ bao
gồm nâng cao hiệu quả bản thân, sự tự tin, tính kiên trì, sự đồng
cảm, kết nối và cam kết với trường học, và ý thức về mục đích.
– Các hành vi xã hội và mối quan hệ tích cực hơn với đồng nghiệp và
người lớn.
– Giảm các vấn đề về hạnh kiểm và hành vi chấp nhận rủi ro.
– Giảm cảm xúc đau khổ.
– Cải thiện điểm kiểm tra, điểm số và sự chuyên cần.
– Về lâu dài, năng lực xã hội và tình cảm tích cực có thể làm tăng khả
năng thành công trong học tập và sự nghiệp, cải thiện các mối quan
hệ gia đình theo hướng tích cực. Ngoài ra, sức khỏe tâm thần cũng
được cải thiện tốt hơn, hành vi phạm tội được kéo giảm và giúp cá
nhân gắn bó hơn với quyền công dân (Hawkins et al., 2008; Jones et
al., 2015).
Như vậy, giáo dục SEL mang lại nhiều hiệu quả tích cực. Cụ thể,
Durlak và cộng sự (2011) đã cho thấy hiệu quả tích cực của việc phát triển
năng lực cảm xúc – xã hội trong việc nâng cao sức khỏe tinh thần, khả
năng giải quyết vấn đề cũng như chất lượng các hoạt động và thành tích
học tập của học sinh so với nhóm đối chứng. Những người được tham
gia SEL đã chứng minh được cải thiện đáng kể các kỹ năng xã hội và tình
679
cảm, thái độ, hành vi và kết quả học tập phản ánh mức tăng 11 điểm phần
trăm trong thành tích. Hoặc Wong và cộng sự (2014) trong nghiên cứu của
mình trên học sinh Tiểu học đã cho ra kết quả rằng, các hành vi có vấn đề
ít xảy ra hơn đáng kể ở nhóm điều trị sau chương trình (p = 0,008), nhưng
không xảy ra ở nhóm đối chứng. Với những phân tích trên về vai trò của
SEL đối với HS nói chung và HS có RLHT nói riêng, thì việc nghiên cứu và
hướng dẫn học sinh SEL là cần thiết.
3.3. Vai trò của giáo dục cảm xúc – xã hội đối với học sinh bị rối loạn
học tập và các nghiên cứu về vai trò của SEL liên quan đến trẻ có rối
loạn học tập
Trẻ em có RLHT là đối tượng dễ bị tổn thương, hiểu biết về các vấn đề
xã hội, đặc biệt là vấn đề giao tiếp – xã hội còn có mức độ. Theo Nguyễn Lê
Trung Hiếu (n.d) thì tại các nước phát triển, như Hoa Kỳ, ngoài việc xây
dựng nhiều phương pháp để chẩn đoán RLHT, họ đã đưa ra rất nhiều giải
pháp can thiệp, hỗ trợ trẻ có RLHT, chuyên biệt cho từng nhóm rối loạn
đọc, viết, tính toán nói riêng. Chẳng hạn, Hiệp hội trẻ em RLHT đã có một
trang web đồng hành với người có RLHT, với gia đình và cả giáo viên của
trẻ có RLHT, với những hướng dẫn chi tiết cho từng loại rối loạn chuyên
biệt. Theo Trương Đình Kiệt (n.d), “rối loạn học tập là một trong những
biểu hiện bất thường của rối loạn thần kinh, có thể gặp ở 10 – 15% trẻ ở
tuổi học đường và có thể kéo dài về sau nếu không có biện pháp can thiệp
thích hợp. Vấn đề này đã và đang được nhiều nước trên thế giới quan tâm
và có những hành động can thiệp cụ thể. Thống kê tại Hoa Kỳ cho thấy
hiện nước này có đến 2,9 triệu người bị rối loạn học tập. Riêng Việt Nam
vẫn chưa có con số thống kê chính xác nào về rối loạn này”. RLHT có thể
xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, từ các bệnh lý thực thể cho
đến các yếu tố tâm lý, xã hội và gia đình. Về thực thể, có thể kể đến các rối
loạn chuyển hóa galactosemia, các vấn đề nội tiết như suy giáp hoặc liên
quan đến thần kinh như di chứng sau viêm màng não, xuất huyết não.
RLHT cũng liên quan đến các rối loạn vận động, hội chứng Down, rối loạn
liên quan nhiễm sắc thể X. Ngoài ra, các nguyên nhân bệnh lý khác như
bệnh tâm thần, trầm cảm, rối loạn lo âu, nghiện chất, Như vậy, SEL sẽ
giúp hướng dẫn trẻ tự nhận thức bản thân, tự quản lý cảm xúc, hành vi,
tạo điều kiện cho trẻ đứng trên quan điểm của người khác và đồng cảm với
680
họ để hiểu rõ các chuẩn mực đạo đức xã hội của hành vi. Trẻ cũng có thể
xác định được các nguồn lực hỗ trợ từ phía gia đình, trường học và cộng
đồng, duy trì mối quan hệ tốt đẹp với những người khác, cải thiện được
mối quan hệ giao tiếp – xã hội, tôn trọng hành vi cá nhân và tương tác xã
hội. Cụ thể, nghiên cứu của nhóm tác giả Cavioni et al. (2017) cho thấy
bằng chứng sơ bộ về tính khả thi của các chương trình học tập kết hợp
SEL. Các chương trình dựa trên trò chơi và kỹ năng xã hội, dựa trên tâm
lý học hành vi và lý thuyết học tập xã hội, cho thấy một số bằng chứng về
hiệu quả trong việc cải thiện các kỹ năng xã hội của trẻ em và thanh thiếu
niên có RLHT.
Trẻ có RLHT thường gặp khó khăn về đọc, viết, toán, trí nhớ hoặc
tổ chức, thường ít được chấp nhận và có thể bị bạn bè từ chối. Vì vậy, HS
có thể xuất hiện lòng tự trọng tiêu cực, nhiều HS xuất hiện cảm giác thất
vọng, tức giận, buồn bã hoặc xấu hổ có thể dẫn đến những khó khăn về
tâm lý như (lo lắng và trầm cảm). SEL sẽ giúp các em có kỹ năng xã hội,
nhờ đó HS có thể thương lượng những thách thức về tình cảm mà không
cần sự hỗ trợ. Bên cạnh đó, những người lớn hỗ trợ bên ngoài gia đình, bao
gồm các nhà giáo dục, những người nuôi dưỡng lòng tin và đóng vai trò
như những người gác cổng cho tương lai (Daley et al., 2020). Một nghiên
cứu tổng quan có hệ thống cho thấy HS có RLHT nếu được can thiệp SEL
sẽ dễ hòa nhập và cùng tham gia vào môi trường học đường của các em.
(Hagarty & Morgan, 2020). Nghiên cứu của Narváez-Olmedo (2021) về
vai trò quan trọng của các chương trình học tập SEL cho trẻ em có RLHT
đã cho thấy những lợi ích của SEL đối với học sinh có RLHT. Như vậy, nhu
cầu học tập xã hội và cảm xúc có thể là một phương tiện thuận lợi cho việc
hòa nhập học tập và xã hội của học sinh có RLHT.
Sơ lược những nghiên cứu trên cho thấy SEL có vai trò quan trọng đối
với quá trình hỗ trợ HS có RLHT. Điều này có thể xác định rằng RLHT sẽ
làm giảm sút năng lực cảm xúc xã hội có thể cản trở sự phát triển tiến bộ
học tập của học sinh có RLHT. Vì vậy, căn cứ vào những vai trò của SEL
và những nghiên cứu điển hình về vai trò của SEL với RLHT cho thấy, với
HS có RLHT, cần hỗ trợ SEL nhằm phát huy tối đa năng lực cảm xúc – xã
hội của HS, góp phần nâng cao chất lượng học tập.
681
IV. BÀN LUẬN
Trước khi đề xuất thực hiện giáo dục cảm xúc – xã hội trong hỗ trợ
tâm lý học đường cho trẻ em gặp rối loạn học tập, cần điểm qua một số
nghiên cứu cho rằng trẻ có RLHT có những khiếm khuyết không chỉ về
não bộ mà còn khiếm khuyết về các mối quan hệ xã hội. Điển hình là
nghiên cứu của Kavale & Forness (1996) với 152 nghiên cứu để điều tra
bản chất của tình trạng thiếu hụt kỹ năng xã hội ở học sinh khuyết tật học
tập. Kết quả cho thấy HS có RLHT thiếu hụt trên hầu hết các khía cạnh
của kỹ năng xã hội đồng thời HS có RLHT được đặc trưng bởi sự cô lập
và bị xã hội từ chối theo thời gian. Hoặc với nghiên cứu của Mugnaini và
cộng sự (2009) thì liên quan đến mối liên hệ của các vấn đề khó đọc, chứng
khó đọc hoặc rối loạn/khuyết tật học tập và nội tâm hóa các triệu chứng,
lo lắng, hoặc trầm cảm. Như vậy, vấn đề khó đọc (một phần trong RLHT)
là một yếu tố nguy cơ cụ thể làm tăng các triệu chứng nội tâm, lo lắng và
trầm cảm. Mức độ nghiêm trọng của chứng khó đọc, bệnh đi kèm với rối
loạn thiếu tập trung/rối loạn tăng động, mức độ hỗ trợ xã hội được nhận
thức và giới tính nữ là một số yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến kết quả tâm lý
– xã hội của nó. Chính vì vậy, HS có RLHT ít được các bạn cùng trường lựa
chọn hơn, có ít cơ hội giao lưu và xây dựng tình bạn hơn và có xu hướng
thường xuyên trải qua trạng thái cô đơn.
Hướng đến việc hỗ trợ HS có RLHT trên một nền tảng vững chắc là
các em được can thiệp trên bình diện sinh lý và tâm trí, trước hết, gia đình
cần vượt qua rào cản tâm lý chính mình để có những chẩn đoán lâm sàng
chính xác nhất cho các dấu hiệu RLHT của trẻ. Tiếp đến, nhà trường, gia
đình, xã hội cần hợp tác và thống nhất trong quá trình can thiệp. Với sự hỗ
trợ của nhà trường, với sự sự kiên trì, tuân thủ kỷ luật, thay đổi giáo án liên
tục cho phù hợp với trẻ, trẻ sẽ có những tiến triển thùy vào mức độ bệnh
tật, phương pháp trị liệu,... Nhưng quan trọng nhất là sự tích cực, tận tụy,
bền bỉ và năng động của gia đình, môi trường xung quanh. Nếu các điều
kiện thuận lợi, cơ hội trẻ sẽ có khả năng vượt qua những khó khăn trong
học tập rất nhanh. Quan trọng nhất, quá trình hỗ trợ tâm lý học đường cần
đưa giáo dục cảm xúc – xã hội vào hỗ trợ tâm lý cho trẻ có RLHT.
682
V. KẾT LUẬN
Thông qua bài viết này, chúng tôi mong muốn việc can thiệp cho trẻ
có RLHT trên các bình diện tâm lý, y học, giáo dục và di truyền, trong đó,
trên phương diện tâm lý, cần quan tâm đến giáo dục cảm xúc – xã hội cho
trẻ. Tuy nhiên, để thực hiện được điều này, cần có cái nhìn mở từ phía Ban
Giám hiệu nhà trường đối với vấn đề giáo dục cảm xúc – xã hội cho trẻ có
RLHT. Sau đó là việc nâng cao hiểu biết của giáo viên về năng lực cảm xúc
– xã hội, từ đó thúc đẩy giáo viên quan tâm nhiều hơn đến việc phát triển
năng lực này cho HS có RLHT. Do đó, cần có các chương trình tập huấn,
bồi dưỡng cho giáo viên cần bao gồm khái niệm về năng lực cảm xúc – xã
hội, các thành tố của năng lực và cách thức hình thành, phát triển năng
lực này cho học sinh. Việc sử dụng đồng bộ các liệu trình trong can thiệp
cho HS có RLHT sẽ kích thích, khơi gợi các nguồn lực vốn có từ các em,
để các em tự tin lĩnh hội tri thức. Cần nắm bắt thời điểm vàng trong quá
trình can thiệp tâm lý cho HS có RLHT, vì khi trẻ có RLHT không được
hỗ trợ sẽ trở thành những người trưởng thành RLHT sau này. Với những
phân tích trên, để đạt được mục tiêu lâu dài và tự lực ở trẻ trong việc giải
quyết các khó khăn của chứng RLHT, việc hướng HS đến việc hình thành
những kỹ năng như tự nhận thức, tự quản lý, nhận thức xã hội, kỹ năng
quan hệ xã hội và đưa quyết định có trách nhiệm là điều cần thực hiện. Để
hình thành được các kỹ năng trên, giáo dục cảm xúc – xã hội cho HS được
xem là cần thiết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
American Psychiatric Association (2013). Diagnostic and Statistical Manual of
Mental Disorders (Fifth Editions). American Psychiatric Association.
Cavioni, V., Grazzani, I., & Ornaghi, V. (2017). Social and emotional learning
for children with Learning Disability: Implications for inclusion. The
International Journal of Emotional Education, 9(2), 100-109.
Durlak, J. A., Weissberg, R. P., Dymnicki, A. B., Taylor, R. D., & Schellinger, K. B.
(2011). The impact of enhancing students’ social and emotional learning: A
meta-analysis of school-based universal interventions. Child Development,
82, 405-432.
Farrington, C. A., Roderick, M., Allensworth, E., Nagaoka, J., Keyes, T.S., Johnson,
D. W., & Beechum, N. O. (2012). Teaching Adolescents to Become Learners:
683
The Role of Noncognitive Factors in Shaping School Performance: A Critical
Literature Review. Consortium on Chicago School Research.
Nguyễn, T. M. H., & Nguyễn, T. T. T. (2009). Nhu cầu trợ giúp tâm lý học đường
của học sinh cuối THCS và PTTH thành phố Nam Định. Kỷ yếu hội thảo
quốc tế “Nhu cầu đào tạo tâm lý học đường tại Việt Nam”.
Hawkins, J. D., Kosterman, R., Catalano, R. F., Hill, K. G., & Abbott, R. D.
(2008). Effects of social development intervention in childhood 15 years
later. Archives of Pediatrics & Adolescent Medicine, 162(12), 1133-41.
Jones, D. E., Greenberg, M., & Crowley, M. (2015). Early social-emotional
functioning and public health: The relationship between kindergarten
social competence and future wellness. American Journal of Public Health,
105(11), 2283-90.
Kavale, K. A., & Forness, S. R. (1996). Social skills deficits and learning disabilities:
A meta-analysis. Journal of Learning Disabilities, 29, 226-237.
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2016). Luật số 102/2016/
QH13 – Luật Trẻ em.
Mugnaini, D., Lassi, S., La Malfa, G., & Albertini, G. (2009). Internalizing
correlates of dyslexia. World Journal of Pediatrics, 5(4), 255-264.
Hoàng, T. V. (2014). Dấu hiệu phát hiện các rối loạn chuyên biệt trong học tập.
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Nhận biết, chẩn đoán và can thiệp các rối loạn
chuyên biệt học tập ở học sinh”, 61-74. NXB Đại học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh.
Cavioni, V., Grazzani I., & Ornaghi, V. (2017). Social and emotional learning for
children with Learning Disability: Implications for inclusion.International
Journal of Emotional Education, 9(2), 100-109.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vai_tro_cua_giao_duc_cam_xuc_xa_hoi_trong_ho_tro_tam_ly_hoc.pdf