Mở đầu: Việc chẩn đoán đau hố chậu phải dựa vào hình ảnh học đặc biệt là chụp cắt lớp vi tính đã trở nên
phổ biến và mang đến nhiều lợi ích lâm sàng. Tuy nhiên, hiện nay phần lớn các trường hợp đều được chỉ định sử
dụng có tiêm cản quang tĩnh mạch với một số bất lợi như: phản ứng quá mẫn, suy thận, tiếp xúc với tia X nhiều,
chi phí tăng.
Mục tiêu: Khảo sát giá trị của cắt lớp vi tính không cản quang trong chẩn đoán đau hố chậu phải cấp.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang phân tích, xác định giá trị của cắt lớp vi tính không cản quang đối với
bệnh lý viêm ruột thừa (VRT) và trong chẩn đoán các bệnh lý đau hố chậu phải khác.
9 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 560 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Vai trò của chụp cắt lớp điện toán không cản quang trong đau hố chậu phải cấp tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiên cứu,
tỉ lệ sỏi phân trong VRT cấp chiếm tỉ lệ 39% và có
5 ca có sỏi phân trên ruột thừa bình
thường (12,5%).
Ngoài ra còn có các dấu hiệu phụ khác như
hạch vùng hố chậu phải, dịch tự do ổ bụng
(4,8%) do ảnh hưởng của tình trạng viêm nhiễm
vùng hố chậu phải và các dấu hiệu biến chứng
của VRT cấp như mất liên tục thành ruột thừa
(19,5%), khí tự do cạnh ruột thừa (19,5%), ổ áp-xe
cạnh ruột thừa (2,4%).
Vai trò cắt lớp vi tính không có cản quang
trong chẩn đoán VRT
Cắt lớp vi tính không có cản quang là một
phương tiện chẩn đoán hình ảnh ngày càng
được sử dụng rộng rải trong chẩn đoán VRT cấp
ở nhất là ở các nước tiên tiến bất chấp nhược
điểm là bệnh nhân chịu tác động ion hóa do ưu
điểm vượt trội so với siêu âm về độ chính xác.
Mẫu nghiên cứu đã chứng minh Cắt lớp vi tính
không có cản quang có độ chính xác cao trong
chẩn đoán VRT cấp. Độ nhạy của Cắt lớp vi tính
không có cản quang trong nghiên cứu vươt trội
hơn hẳn siêu âm bụng có ép (94,9% - 54% với
p<0,0001), tuy nhiên độ đặc hiệu thì không có sự
khác biệt có ý nghĩa (85%- 87% với p=0,3377).
Bảng 11 So sánh vai trò của X quang cắt lớp vi tính
Chúng tôi Ege G.(7) p Lane M.J.(20) p
Sn 0,98 0,96 0,37 0,90 0,98
Sp 0,85 0,98 0,049 0,97 0,26
Acc 0,91 0,96 0,15 0,94 0,32
PPV 0,87 0,97 0,08 0,95 0,88
NPV 0,97 0,98 0,42 0,95 0,41
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không
khác biệt so với nghiên cứu của Ege G. và
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Trưng Vương năm 2015 82
Lane M.J.về độ nhạy và độ đặc hiệu của X quang
cắt lớp vi tính trong chẩn đoán VRT cấp.
Ngoài ra nếu kết hợp với lâm sàng sẽ tăng độ
chính xác của chẩn đoán lên biểu hiện ở độ
chuyên biệt của X quang cắt lớp vi tính trong
nhóm có lâm sàng điển hình đạt đến 100%.
Để tránh việc cắt ruột thừa âm tính hay kéo
dài thời gian theo dõi làm tăng tỉ lệ biến chứng
của VRT cấp, thì X quang cắt lớp vi tính là công
cụ chọn lựa ở những bệnh nhân có bệnh cảnh
không rõ ràng.
Các sai lầm trong chẩn đoán
Âm tính giả
Có 1 trường hợp âm tính giả: Một trường
hợp không thấy ruột thừa và bất thường vùng
hố chậu phải, nhưng lâm sàng nghi ngờ và được
chỉ định phẫu thuật, có kết quả giải phẫu bệnh là
VRT hoại tử. Điều này có thể lý giải do trên X
quang cắt lớp vi tính vẫn có một tỉ lệ không thể
xác định được ruột thừa. Theo nghiên cứu của
Kim, những yếu tố ảnh hưởng đến việc không
thấy ruột thừa bình thường trên X quang cắt lớp
vi tính là do vị trí manh tràng thấp, quá ít mỡ
quanh manh tràng, nhiều dịch xung quanh
manh tràng và vị trí van hồi manh không xác
định được(19).
Nghiên cứu Ege G. và Lane M.J. cho thấy
những trường hợp đau hố chậu phải có tỉ lệ
không thấy ruột thừa và dấu hiệu viêm nhiễm
vùng hố chậu phải (13-15%). Và trên những
bệnh nhân này có tỉ lệ VRT rất thấp (2%)(7,22).
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 1 trường
hợp không thấy ruột thừa và dấu hiệu viêm
nhiễm vùng hố chậu phải chiếm tỉ lệ 2,5% (thấp
hơn có ý nghĩa thống kê so với nghiên cứu của
Ege G. và Lane M.J.) và trong đó có 1 trường hợp
được xác định là VRT chiếm tỉ lệ 20%.
Dương tính giả
10 trường hợp dương tính giả. Các bệnh
nhân này được theo dõi và điều trị nội khoa
bằng thuốc kháng sinh. Tất cả đều cải thiện về
lâm sàng sau 24 giờ.
KẾT LUẬN
Trong 2 tháng, từ tháng 5/2015 đến tháng
07/2015, tại Bệnh viện Trưng Vương, chúng tôi
có 81 bệnh nhân đau hố chậu phải có chụp cắt
lớp vi tính không có cản quang chẩn đoán, trong
đó: 28 nam, chiếm tỷ lệ 34,6% và 53 nữ, chiếm
65,4%, với tuổi trung bình là 35,4.
Cắt lớp vi tính không có cản quang có vai trò
cao trong chẩn đoán VRT cấp, biểu hiện ở độ
nhạy 97,5%, độ đặc hiệu 85%; độ chính xác
91,3%; giá trị dự đoán dương là 87% và giá trị dự
đoán âm là 97,1%. Đặc biệt trong những trường
hợp lâm sàng không điển hình và siêu âm cũng
không phân biệt được.
Qua 2 tháng nghiên cứu tại Bệnh viện Trưng
Vương, chúng tôi nhận thấy X quang cắt lớp vi
tính không có cản quang cũng có giá trị cao
trong chẩn đoán các bệnh đau hố chậu phải.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anderson B.A., et al (2005).”A systematic review of whether
oral contrast necessary for the computed tomography
diagnosis of appendicitis adult”. Am J Surg 190(3):474
2. Balthazar E.J., Birnbaum, B.A., Yee, J. et al, Acute appendicitis:
CT and US correlation in 100 patients.Radiology. 1994;190:31–
35
3. Balthazar E.J., Megibow A.J., Siegel S.E., Birnbaum B.A. (1998).
“Appendicitis: prospective evaluation with high-resolution
CT”. Radiology. 1991 Jul;180(1):21-4
4. Bixby S.D., Lucey B.C., Soto J.A., Theysohn J.M., Ozonoff A.,
(2006). “Perforated versus nonperforated acute appendicitis:
accuracy of multidetector CT detection”. Radiology. 2006
Dec;241(3):780-6
5. Bursali A., Araç M., Oner A.Y., Celik H. (2005). “Evaluation of
the normal appendix at low-dose non-enhanced spiral CT”.
Diagn Interv Radiol. 2005 Mar;11(1):45-50
6. Conder G., Rendle J., Kidd S. (2009). A-Z of abdominal
radiology,pp. 40-45. Cambridge university press, New York.
7. Ege G., Akman H., Sahin A., Bugra D., Kuzucu K. (2002).
“Diagnostic value of unenhanced helical CT in adult patients
with suspected acute appendicitis”. Br J Radiol. 75(897):721-5
8. Fayyaz ., Mansoor Y., Richard J. M., (2010). “Changing
management of suspected appendicitis in the laparoscopic
era”.Ann R Coll Surg Engl.2010 Jan; 92(1): 65–68.
9. Gaitini D., (2011). “Imaging Acute Appendicitis: State of the J
Clin Imaging Sci 2011, 1:49 Art”.
10. Gaitini D., Beck-Razi N., Mor-Yosef D., Fischer D., Ben I.O.,
Krausz M.M., et al (2008). Diagnosing acute appendicitis in
adults: Accuracy of color Doppler sonography and MDCT
compared with surgery and clinical follow-up. AJR Am J
Roentenol. 2008;190:1300–6
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Trưng Vương năm 2015 83
11. Ghosh B.D. Human Anatomy for Students. Jaypee Brothers
Medical Publishers (P) Ltd. ISBN:8180618668. Read it at
Google Books - Find it at Amazon
12. Hlibczuk V., et al (2010).”Diagnostic accuracy of noncontrast
computed tomography for appendicitis in adult”.Ann Emerg
Med 55(1):51
13. Hodler B.M., Baldisserotto and Edson M. (2000). “Accuracy of
noncompressive sonography of children with appendicitis
according to the potential position of appendix”. Ashcraft
KW. Pediatric surgery. Philadelphia: Saunders, 1993:472
14. Hof K.H., Van L.W., Krestin G.P., Bonjer H.J., Lange J.F.,
Becking W.B., Kazemier G. (2004). “Surgical validation of
unenhanced helical computed tomography in acute
appendicitis”. Br J Surg. 2004; 91(12):1641-5
15. Hussain S., Rahman A., Abbasi T., Aziz T. (2014). “Diagnostic
accuracy of ultrasonography in acute appendicitis”. J Ayub
Med Coll Abbottabad. 2014 Jan-Mar;26(1):12-7.
16. Huwart L., El Khoury M., et al. (2007). “What is the thickness
of the normal appendix
17. Ivan Pedrosa, MD,, Deborah Levine, MD, (2006). “MR
Imaging Evaluation of Acute Appendicitis in Pregnancy”.
Gastrointestinal Imaging, Volume 238, Issue 3
18. Jacobs J.E., Birnbaum B.A., Macari M., Megibow A.J., Israel
G., Maki D.D., Aguiar A.M., Langlotz C.P. (2001). “Acute
appendicitis: comparison of helical CT diagnosis focused
technique with oral contrast material versus nonfocused
technique with oral and intravenous contrast material”.
Radiology. 220(3):683-90
19. Kamel I.R., Goldberg S.N., Keogan M.T., Rosen
M.P., Raptopoulos V. (2000). “Right lower quadrant pain and
suspected appendicitis: nonfocused appendiceal CT--review
of 100 cases”. Radiology. 2000 Oct;217(1):159-63.
20. Kasim C., Yusuf G., Ali K., (2010). “The role of computerized
tomography in the diagnosis of acute appendicitis in patients
with negative ultrasonography findings and a low Alvarado
score”. Turkish Journal of Trauma & Emergency Surgery, Ulus
Travma Acil Cerrahi Derg 2010;16 (5):445-448
21. Kim SY, Lee K.H., Kim K., et al. Acute appendicitis in young
adults: low- versus standard-radiation-dose contrast-
enhanced abdominal CT for
diagnosis. Radiology 2011;260:437-445
22. Lane M.J., Katz D.S., Ross B.A., Clautice-Engle T.L.,
Mindelzun R.E., Jeffrey R.B. (1997). “Unenhanced helical CT
for suspected acute appendicitis”.AJR Am J Roentgenol. 1997;
168(2):405-9.
23. Lee J.H., Rhea P.L., Lee J.K. et al, The etiology and clinical
characteristics of mesenteric adenitis in Korean adults. J Korean
Med Sci. 1997;12:105–110.
24. Lim CB, Chen V., Barsam A., et al; Plain abdominal
radiographs: can we interpret them? Ann R Coll Surg Engl.
2006 Jan;88(1):23-6.
25. Macari M., Balthazar E.J., Krinsky, G., Cao, H. CT diagnosis of
ileal diverticulitis. Clin Imaging. 1998;22:243–245.
26. Nguyễn Đình Hối (1994). “Viêm ruột thừa”. Bệnh ngoại khoa
đường tiêu hóa. Nhà xuất bản y học, tr 34-74.
27. on MDCT”. J Radiol 88:385-389
28. Van Randen A., Bipat S., Zwinderman A.H., Ubbink
D.T., Stoker J., Boermeester M.A.(2008). “Acute appendicitis:
meta-analysis of diagnostic performance of CT and graded
compression US related to prevalence of disease”.
Radiology. 2008 Oct;249(1):97-106.
Ngày nhận bài báo: 06/8/2015
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 12/8/2015
Ngày bài báo được đăng: 05/10/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 75_83_1494.pdf