Ung thư phổi ngoại khoa lâm sàng - 2007
1-Đại cương:
1.1-Đại cương về nốt đơn độc ởphổi:
Nốt đơn độc ở phổi được định nghĩa là một sang thương ở phổi được quan sát thấy trên
X-quang có các tính chất như sau:
o Có kích thước nhỏ hơn 3 cm đường kính (các khối có đường kính trên 3 cm hầu
nhưlà tổn thương ác tính).
o Được bao quanh bởi nhu mô phổi
o Không kết hợp với xẹp phổi và bệnh lý hạch
Nốt đơn độc phổi được phát hiện với tỉ lệ1/500 các film chụp X-quang ngực. Tỉlệnày
sẽ cao hơn đối với CT ngực.
Có rất nhiều nguyên nhân của một nốt đơn độc ởphổi (bảng 1).
1.2-Đại cương vềung thư phổi nguyên phát:
Ung thư phổi là bệnh lý ác tính phổ biến nhất trên thếgiới. ỞHoa kỳ, ung thưphổi chỉ
đứng sau ung thưtiền liệt tuyến (nam) và ung thư vú (nữ).
Ung thư phổi nguyên phát có thể được xếp thành hai nhóm chính: ung thư tế bào nhỏ và
ung thư không phải tế bào nhỏ.
Ung thư tế bào nhỏ (chiếm khoảng 20%) có bản chất về sinh học cũng như lâm sàng
hoàn toàn khác với ung thư không phải tế bào nhỏ. Khi được chẩn đoán, ung thư tế bào
nhỏ thường đã xâm lấn và cho di căn xa. Hơn nữa, ung thư tế bào nhỏ nhạy với các loại
thuốc trị ung thư. Phương pháp điều trịung thư tế bào nhỏ, vì thế, chủ yếu là hoá trị. Chỉ
một số rất ít BN bịung thư tế bào nhỏ(5%) được điều trị bằng phẫu thuật (những BN
này nhập viện trong bệnh cảnh một nốt phổi đơn độc).
Ung thư không phải tế bào nhỏ, ngược lại, có tiên lượng hoàn toàn khác hẳn ung thưtế
bào nhỏ. Tiên lượng của ung thư không phải tếbào nhỏ phụ thuộc vào giai đoạn phát
triển của khối u. Trong giai đoạn sớm (I,II), phẫu thuật hoàn toàn có thể là phương pháp
điều trị triệt căn.
Bài này chỉ đề cập đến ung thư không phải tếbào nhỏ.
1.3-Đại cương về ung thư phổi không phải tế bào nhỏ:
Ung thư phổi loại không phải tế bào nhỏ chiếm đa số(75-85%), bao gồm: ung thư tuyến
(35-40%), ung thư tế bào vảy (25-30%), ung thư tế bào lớn (10-15%). Ung thư phế quản-phế nang, chiếm 5%, được xem nhưmột nhóm nhỏcủa ung thưtuyến.
40% khối u ở ngoại biên (ngoài các phếquản tiểu thuỳ).
Ung thư phổi phổ biến ởnam giới hơn là ở nữ giới. Hiếm khi ung thư phổi được chẩn
đoán ở người dưới 40 tuổi. Tần suất ung thư phổi cao nhất ở độ tuổi 70-80.
Nguyên nhân:
o Thuốc lá là nguyên nhân trong 90% các trường hợp. Ở BN không hút thuốc,
nguyên nhân là do hút thuốc “thụ động”.
o Nhiễm bụi amiăng
o Các hydrocarbon vòng thơm, beryllium, nickel, đồng, chromium, cadmium…
Khi được chẩn đoán:
o 15% tổn thương còn khu trú
o 2/3 tổn thương tiến triển ởgiai đoạn muộn.
2-Chẩn đoán:
2.1-Chẩn đoán lâm sàng:
7-10% BN bịung thưphổi không có triệu chứng. Bệnh được phát hiện tình cờkhi chụp
X-quang phổi.
Triệu chứng liên quan đến khối u nguyên phát:
o U trung tâm (thường là ung thưtếbào vảy):
Ho (70%)
Ho máu (30%)
149
NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007
Khó thở(60%), thởkhò khè
Xẹp phổi
Viêm phổi sau tắc nghẽn
o U ngoại biên (thường là ung thưtuyến và ung thưtếbào lớn):
Ho
Khó thở
Tràn dịch màng phổi
Đau ngực (do xâm lấn thần kinh liên sườn)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11-ung-thu-phoi-2007.pdf