Thường tia xạ tại chỗ mỏm cắt ( sau mổ) để dụ phòng tái phát khi ung thư
lã lan vào cơ.
Tia xạ tiểu khung bằng Cobalt 60 khi lan tới hạch tiểu khung.
Tia xạ có thể hạn chế tái phát tại chỗ ở vùng tiểu khung, nhưng không kéo
dài được cuộc sống cho người bệnh.
5 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1238 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Ung thư niêm mạc tử cung (kỳ 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UNG THƯ NIÊM MẠC TỬ CUNG
(Kỳ 2)
V. TIẾN TRIỂN:
Thường tiến triển chậm. Do chảy máu rỉ rả kéo dài, bệnh nhân có thể thiếu
máu.
VI. ĐIỀU TRỊ:
1. Phẫu thuật:
Là phương pháp điều trị chủ yếu. Cắt tử cung hoàn toàn và 2 phần phụ qua
đường bụng. Một số tác giả chủ trương cắt tử cung rộng và vét hết hạch.
2. Tia xạ:
Thường tia xạ tại chỗ mỏm cắt ( sau mổ) để dụ phòng tái phát khi ung thư
lã lan vào cơ.
Tia xạ tiểu khung bằng Cobalt 60 khi lan tới hạch tiểu khung.
Tia xạ có thể hạn chế tái phát tại chỗ ở vùng tiểu khung, nhưng không kéo
dài được cuộc sống cho người bệnh.
3. Hoá liệu pháp:
Không dùng cho bệnh nhân> 70 tuổi. Chỉ dùng cho bệnh nhân ít tuổi
hơn,có tái phát có di căn. Thuốc thường dùng là FAC + Melphalan hay 5. FU +
Cisplatin.
Tỷ lệ đáp ứng tốt khoảng 30%.
VII. CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ THEO GIAI ĐOẠN:
- Giai đoạn 0:
Cắt tử cung hoàn toàn và phần phụ.
- Giai đoạn I:
Tia xạ trên tử cung âm đạo, cắt tử cung hoàn toàn ( có lấy hạch hoặc không
tuỳ thể trạng bệnh nhân), tia xạ tiểu khung có di căn hạch, nội tiết liệu pháp (
medroxy progesteron + taxmoxifen) nếu thuộc loại biệt hoá.
- Nếu bệnh nhân không thể mổ được, tia xạ liều điều trị phối hợp thêm liệu
pháp.
- Nếu có nhiễm trùng thì mổ trước tia xạ sau.
- giai đoạn II:
- Phẫu thuật rộng, điều trị như ung thư cổ tử cung ( Tia xạ, phẫu thuật
Werthiem + lấy hạch, tia xạ hậu phẫu)
- Giai đoạn III:
Cắt bỏ tử cung giảm khối lượng ung thư, sau đó tia xạ. Nếu không mổ được
tia xạ tại chỗ ( Radium) và tia xạ cobalt) kết hợp với nội tiết liệu pháp.
- Giai đoạn IV:
Thường dùng nội tiết và điều trị triệu chứng, phẫu thuật ít được đề cập.
VIII. ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG, THEO DÕI:
- Dùng Progestin nếu có quá sản niêm mạc tử cung, rối loạn rụng trứng
70% tái phát trong 2 năm đầu, 70% tái phát trong âm đạo và tiểu khung, 80% tái
phát tiểu khung có di căn ở phổi, xương, bụng gan.
- Theo dõi sau mổ 3 tháng một lần trong 3 năm đầu, 6 tháng một lần trong 2
năm sau, còn lại một năm 1 lần.
- Theo dõi thể trạng chung, cân nặng, khám toàn thân, âm đạo tiểu khung.
- Chụp phổi 1 năm 1 lần trong 5 năm đầu, siêu âm 3 tháng sau mổ, siêu âm
tiểu khung hàng năm, chụp vú 2 năm 1 lần. Định lượng CA 125 hàng năm.
- Điều trị tốt đúng cách tỷ lệ sống 5 năm là: GĐI: 90%, GĐII: 75%, GĐ III:
31%, GĐIV: 9,1%.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ung_thu_niem_mac_tu_cung_ky_2_1828.pdf