Ung thư cổ tử cung và một số công việc đã thực hiện được trong lĩnh vực khám sàng lọc tự động
Ung thư cổ tử cung là loại bệnh nguy hiểm, chiếm tỉ lệ cao thứ hai sau ung thư
Úc, hơn một nghìn trường hợp ung thưcổtửcung được chẩn đoán hằng năm, và
g 350 phụnữchết vì bệnh này (Viện Sức khoẻÚc, 1991). Độtuổi trung bình
bệnh là 52,2 và thường tập trung vào hai độtuổi 35-39 và 60-64. Thống kê tại
o thấy, ởphụnữda trắng, 54% bệnh nhân ung thưcổtửcung khi được chẩn đoán
òn ởgiai đoạn khu trú (tiền ung thư), 31% có tổn thương trong vùng (ung thư)
có di căn xa (ung thưgiai đoạn cuối); ởphụnữMỹgốc Phi, tỉlệnày tương ứng
%, 40% và 12%; Tỉlệmắc ung thưcổtửcung theo độtuổi cao nhất là ởnhững
ữgốc Việt sống ởMỹ(43/100.000). Trong vòng 45 năm qua, tần xuất mắc ung
tửcung giảm từ45/100.000 xuống còn 8/100.000. Khi tần xuất mắc bệnh xâm
ng thư) giảm xuống thì tần xuất mắc bệnh tiền xâm lấn (tiền ung thư) lại tăng
ể. Tỉlệsống 5 năm của bệnh nhân ung thư cổ tử cung mọi giai đoạn là 71% cho
ữda trắng và 57% cho phụnữMỹgốc Phi. Tỉlệsống phụthuộc vào giai đoạn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 0012185.pdf