Mở đầu: Ung thư biểu mô dạ dày là bệnh lý ác tính thường gặp, một trong những nguyên nhân gây tử
vong chính trong các bệnh lý ung thư. Lựa chọn phương thức điều trị thích hợp tuỳ vào giai đoạn u. Do đó, việc đánh giá giai đoạn chính xác có vai trò quan trọng. Cắt lớp điện toán được xem là phương tiện chính để đánh giá u xâm lấn tại chỗ (giai đoạn T) nhưng chưa được phổ biến ở Việt Nam.
Mục tiêu: Xác định giá trị của cắt lớp điện toán trong chẩn đoán các giai đoạn T theo AJCC lần thứ 7 và
trong chẩn đoán xâm lấn thanh mạc.
6 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 476 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Ung thư biểu mô dạ dày vai trò cắt lớp điện toán trong phân giai đoạn u tại chỗ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chẩn Đoán Hình Ảnh 225
UNG THƯ BIỂU MÔ DẠ DÀY VAI TRÒ CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN
TRONG PHÂN GIAI ĐOẠN U TẠI CHỖ
Đỗ thị Ngọc Hiếu*, Nguyễn Trung Tín**, Phạm Ngọc Hoa***, Võ Tấn Đức**,
Nguyễn Thị Thanh Thiên***
TÓM TẮT
Mở đầu: Ung thư biểu mô dạ dày là bệnh lý ác tính thường gặp, một trong những nguyên nhân gây tử
vong chính trong các bệnh lý ung thư. Lựa chọn phương thức điều trị thích hợp tuỳ vào giai đoạn u. Do đó, việc
đánh giá giai đoạn chính xác có vai trò quan trọng. Cắt lớp điện toán được xem là phương tiện chính để đánh giá
u xâm lấn tại chỗ (giai đoạn T) nhưng chưa được phổ biến ở Việt Nam.
Mục tiêu: Xác định giá trị của cắt lớp điện toán trong chẩn đoán các giai đoạn T theo AJCC lần thứ 7 và
trong chẩn đoán xâm lấn thanh mạc.
Đối tượng‐Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca. Thời gian từ 01‐12‐2011 đến 30‐03‐2013. Đối tượng
là những bệnh nhân được lâm sàng chẩn đoán ung thư dạ dày, chụp cắt lớp điện toán đúng qui trình trước phẫu
thuật, phẫu thuật tại BV Đại học Y Dược, TP HCM. Bệnh nhân nhịn ăn 6 giờ, uống trên 500ml nước trước
chụp, chụp thì động mạch và tĩnh mạch, tư thế nằm ngửa. Máy cắt lớp điện toán 64 dãy đầu thu, tái tạo MPR.
Đánh giá giai đoạn T trên cắt lớp điện toán, đối chiếu với giải phẫu bệnh sau mổ và kết quả phẫu thuật.
Kết quả: 133 trường hợp đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Tuổi trung bình 58 (21 đến 85), tỉ lệ nam/nữ=2/1;
83% ở phần xa, 83% bắt quang, 98% ở giai đoạn tiến xa; khả năng chẩn đoán đúng giai đoạn T chung 78%; độ
nhạy và đặc hiệu của các giai đoạn T1, T2‐3, T4a, T4b lần lượt là 100% và 100%, 57% và 98%, 71% và 86%,
89% và 77%; trong chẩn đoán xâm lấn thanh mạc, độ nhạy 97%, độ đặc hiệu 63%. Không thấy liên quan giữa
độ biệt hóa u cũng như tính chất bắt quang với độ chính xác đánh giá giai đoạn T trên cắt lớp điện toán (p <
0,05).
Kết luận: Cắt lớp điện toán đa dãy đầu thu có tái tạo MPR dùng nước làm chất tương phản lòng dạ dày có
độ chính xác cao trong phân loại T và đánh giá xâm lấn thanh mạc và nên được sử dụng rộng rãi.
Từ khóa: ung thư biểu mô (UTBM) dạ dày, cắt lớp điện toán đa dãy đầu thu (MDCT), tái tạo đa mặt
phẳng (MPR), cắt lớp điện toán dùng nước làm chất tương phản lòng dạ dày (hydro MDCT), phân loại u tại chỗ
(T staging), u phần xa‐phần gần (cardia‐noncardia tumor), National Comprehensive Cancer Network(NCCN).
ABSTRACTS
GASTRIC CANCER – ROLE OF MDCT IN T STAGING
Do Thi Ngoc Hieu, Nguyen Trung Tin, Vo Tan Duc, Pham Ngoc Hoa, Nguyen Thi Thanh Thien
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 225 ‐ 230
Background: Gastric carcinoma is a common malignancy, one of the major causes of death from cancer
worldwide. Optimal therapeutic strategy depends on tumor stage. Therefore, accuracy staging has an important
role. MDCT was considered as a main imaging modality to access local tumor invasion (T‐ stage) but has not
been used widely in Viet Nam.
Purpose: To evaluate sensitivity, specificity of MDCT in T staging based on the 7th AJCC classification and
in diagnosing serosal invasion.
Methods: Case‐ series. From 01‐12‐2011 to 30‐03‐2012, Patients were diagnosed gastric cancer clinically,
* Khoa chẩn đoán hình ảnh, BV ĐHYD TP HCM ** Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. HCM
*** Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, TPHCM
Tác giả liên lạc: BSCKI. Đỗ Thị Ngọc Hiếu ĐT: 0903763359 Email: dohieudhyd@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Ngoại Khoa 226
had MDCT following determined protocol before surgery, and underwent operation at University Medical
Center, HCM city. Patients fasted for at least 6 hours, had more than 500ml water before exam, were position
supine, and had IV contrast injection, scanned arterial and venous phase. 64 detector row computed tomography,
MPR reconstruction. T staging at MDCT was compared with T staging at post operative pathology and surgical
findings.
Results: 133 patients were included, mean age 58 years (range of 21‐85), male/female ratio: 2/1. 83% in
distal portion, 83% enhancement, 98% in advanced stage; The overall accuracy of T staging is 78%, sensitivity
and specificity of T1, T2‐3, T4a, T4b are 100% and 100%, 57% and 98%, 71% and 86%, 89% and 77%
respectively; in diagnosing serosal invasion, sensitivity and specificity are 97% and 63%. No correlation between
tumor differentiations, enhancement characteristics and T staging accuracy at MDCT (p < 0.05).
Conclusion: hydro MDCT with MPR is high accuracy in T staging and determining serosal invasion and
should be used routinely in patient with gastric cancer.
MỞ ĐẦU
Ung thư biểu mô dạ dày là một trong những
bệnh ác tính gây tử vong hàng đầu, Việt Nam
cũng nằm trong khu vực có tỉ lệ mắc bệnh
cao(4,8). Việc xếp giai đoạn ung thư, đặc biệt đánh
giá u tại chỗ (giai đoạn T) có ảnh hưởng rất lớn
đến quyết định điều trị và tiên lượng. Trong các
phác đồ chẩn đoán, điều trị ung thư dạ dày trên
thế giới, cắt lớp điện toán đã được công nhận là
phương tiện hình ảnh chính để phân giai đoạn
ung thư. Hệ thống phân giai đoạn TNM mới lần
thứ bảy của Hội Ung Thư Mỹ (AJCC) có những
thay đổi trong xếp loại T, kéo theo thay đổi về
tiêu chuẩn cắt lớp điện toán và còn chưa thống
nhất. Tại Việt nam, cắt lớp điện toán đánh giá
giai đoạn T chưa phổ biến thường qui. Nghiên
cứu của chúng tôi nhằm xác định giá trị của cắt
lớp điện toán đa dãy đầu thu, dùng nước làm
chất tương phản lòng dạ dày trong đánh giá các
giai đoạn T theo tiêu chuẩn mới và trong chẩn
đoán xâm lấn thanh mạc, so sánh với kết quả
giải phẫu bệnh, phẫu thuật.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mô tả loạt ca, từ 01/12/2011 đến 30/03/2013.
Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân
được lâm sàng chẩn đoán ung thư dạ dày, chụp
cắt lớp điện toán (CLĐT) đúng qui trình trước
phẫu thuật (PT), PT tại Bệnh Viện Đại học Y
Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (BV ĐHYD TP
HCM). Tiêu chuẩn loại trừ: Thời gian chụp
CLĐT đến lúc PT trên một tháng, kết quả giải
phẫu bệnh (GPB) sau PT không phải ung thư
biểu mô (UTBM), không đánh giá giai đoạn T
trên GPB lẫn PT và ung thư lan qua tâm vị đến
thực quản.
Bệnh nhân nhịn ăn 6 giờ, uống trên 500ml
nước, tiêm bắp 10mg Scopolamin‐N‐
Butylbromide (Buscopan) 10‐15 phút trước chụp
nếu không có chống chỉ định. Máy GE 64 dãy
đầu thu, chụp thì động mạch (30‐40 giây) từ
đỉnh hoành đến hết dạ dày và tĩnh mạch (70
giây) từ hoành đến chậu. Liều cản quang 1‐
2ml/kg, tốc độ bơm 3‐4ml/giây. Chuẩn trực lát
cắt 64 x 0,625mm, 120kV, 150 ‐270mAs, tái tạo
MPR hình đứng ngang, đứng dọc theo trục u,
dày 1,25mm, khoảng cách 1mm. Qui trình
nghiên cứu: Bệnh nhân được bác sĩ lâm sàng chỉ
định chụp CLĐT với chẩn đoán u dạ dày, người
nghiên cứu đọc CLĐT trên efilm, được tham
khảo nội soi, thu thập tường trình PT và kết quả
GPB, so sánh với kết quả CLĐT trước PT.
Các tiêu chuẩn đánh giá
Tiêu chuẩn giải phẫu bệnh theo AJCC‐ UICC
lần thứ bảy: T1a: xâm lấn đến lớp niêm mạc;
T1b: dưới niêm.T2: lớp cơ; T3: dưới thanh mạc;
T4a: thanh mạc; T4b: cấu trúc lân cận.
Tiêu chuẩn phân giai đoạn T trên CLĐT:
Giai đoạn T1: tăng quang có thể dày thành khu
trú lớp trong hay lớp giữa, còn thấy được viền
đậm độ thấp, mỡ quanh dạ dày bình thường.
T1a có thể không thấy; T2‐3: dày kèm tăng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chẩn Đoán Hình Ảnh 227
quang toàn bộ thành, lớp ngoài cùng nguyên
vẹn, mỡ quanh dạ dày bình thường hoặc thâm
nhiễm mỏng; T4a: lớp ngoài cùng không đều
hoặc dạng nốt và/ hoặc thâm nhiễm mỡ quanh
dạ dày; T4b: xóa mặt phẳng mỡ giữa dạ dày và
cấu trúc lân cận hoặc xâm lấn cấu trúc lân cận.
Mức độ bắt quang so với vùng dạ dày bình
thường, gồm không bắt quang (bằng hoặc kém
hơn vùng bình thường) và bắt quang (mạnh
đồng nhất hoặc không đồng nhất).
Tiêu chuẩn so sánh: Đối chiếu với kết quả
GPB: xác định T1, T2‐3, T4 (không phân biệt T4a,
b) và đối chiếu phối hợp kết quả GPB ‐ PT:
trường hợp PT cắt u gởi GPB‐ GPB T4, PT có
xâm lấn mô chung quanh coi như T4b, GPB T4,
PT không xâm lấn coi như T4a; các trường hợp
còn lại xếp loại theo GPB; nếu PT không cắt
được u do xâm lấn, không có GPB, coi như T4b.
Phân tích thống kê
Tính khả năng chẩn đoán đúng chung đối
chiếu với PT và GPB bằng số các trường hợp đọc
đúng chia tổng số(22). Tính độ nhạy, độ đặc hiệu,
PPV, NPV theo bảng 2x2. Khảo sát liên quan
giữa hai biến định tính bằng phép kiểm Chi bình
phương hoặc phép kiểm chính xác Fisher
(p<0,05).
KẾT QUẢ
Có 133 trường hợp, 132 trường hợp phát
hiện được u. Có GPB 106 trường hợp.Tuổi trung
bình 58 (21‐85). Tỉ lệ nam/nữ = 2,1. U ở phần xa
110 trường hợp (83%), phần gần 8 trường hợp
(6%), toàn bộ dạ dày 15 trường hợp (11%).
Không bắt quang 23 trường hợp (17%), bắt
quang không đồng nhất 51 trường hợp (38%),
bắt quang mạnh 59 trường hợp (45%).
Các giai đoạn T
Bảng 1. Đối chiếu kết quả CLĐT và GPB
CLĐT T1 T2-3 T4a T4b Tổng(%)
GPB
T1 3 - - - 3(2,8)
T2-3 - 12 5 4 21(19,8)
T4 a&b - 2 39 41 82(77,4)
Tổng(%) 3 (2,8) 14 (13,2) 44(41,5) 45(42,5) 106 (100)
Chẩn đoán xâm lấn thanh mạc
Độ nhạy: 97%; đặc hiệu: 63%; chính xác:
90%; PPV: 90%; NPV: 88%.
Liên quan giữa độ biệt hóa mô học và
tính chất bắt quang với độ chính xác đánh
giá giai đoạn T
Bảng 2. Liên quan giữa độ biệt hóa mô học và tính
chất bắt quang với đánh giá giai đoạn T trên CLĐT
CLĐT
Biệt hoá
Chính
xác
Trên, dưới
giai đoạn
Tổng
Tốt, vừa 29 5 34
Kém 66 6 72
Tổng 95 11 106
Bắt quang
Khôngbắt quang 21 2 23
Bắt quang 99 11 110
Tổng 120 13 133
Fisher exact test p= 0,325. Fisher exact test p= 0,603
Khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3. Đối chiếu kết quả CLĐT và GPB, PT
CLĐT
GPB, PT
T1 T2-3 T4a T4b Tổng
T1 3 - - - 3
T2-3 - 12 5 4 21
T4a - 2 39 14 55
T4b - - 6 48 54
Tổng 3 14 50 66 133
Chẩn đoán đúng
Chung cho các giai đoạn: 77% (102/133).
Giai đoạn T1: 100% (3/3). Giai đoạn T2‐3: 57%
(12/21). Giai đoạn T4a: 71% (39/55); Giai đoạn
T4b: 89% (48/54).
Độ nhạy, đặc hiệu, của CLĐT chẩn đoán
các giai đoạnT
Giai đoạn T1: 100% và 100%, T2‐3: 57% và
98%, T4a: 71% và 86%, T4b: 89% và 77%.
BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi không có điểm
khác biệt về dịch tễ học UTBM dạ dày. Về vị trí,
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Ngoại Khoa 228
chúng tôi chỉ chia thành phần gần và phần xa do
sự khác nhau về dịch tễ, yếu tố nguy cơ, chẩn
đoán, điều trị, tiên lượng(4). Ung thư dạ dày chủ
yếu ở phần xa. Theo NCCN, có xu hướng di
chuyển ung thư từ phần xa lên phần gần dạ dày
ở các nước phương Tây(17) nhưng chưa thể hiện
trong những nghiên cứu gần đây ở Việt Nam,
Nhật, Hàn Quốc, Trung quốc. U giai đoạn tiến
xa, đặc biệt T4, nhiều nhất so với các nghiên cứu
khác, ngược với Nhật, Hàn Quốc, chủ yếu giai
đoạn T1(3,9,11,15,18,19).
Theo quan điểm kinh điển, CLĐT chỉ thấy
được tối đa ba lớp thành dạ dày: niêm mạc tăng
quang mạnh, dưới niêm đậm độ thấp‐ trung
bình, cơ – thanh mạc mỏng, đậm độ cao nhẹ(7,16).
Điều này tương quan tốt với phân loại T theo
AJCC cũ. AJCC lần thứ bảy chia nhỏ giai đoạn T
theo đúng từng lớp mô học làm tiêu chuẩn
CLĐT cũng phải thay đổi và chưa thống nhất.
Trong các nghiên cứu theo phân loại AJCC mới,
tác giả Kumano S và Makino T theo quan điểm
kinh điển(11,15); Kim JW(9) nghiên cứu lại mô học
các lớp thành dạ dày cho rằng lớp giữa giảm
đậm độ tương ứng với dưới niêm và cơ. Chúng
tôi dùng phân loại CLĐT theo quan điểm kinh
điển (gộp T2, T3) do dễ so sánh với các nghiên
cứu trước và thực tế, GPB thường không đọc u
đến dưới thanh mạc. Ngoài ra, chúng tôi dùng
phân loại T1a có thể không thấy(6,15,21), T2‐3 có thể
có thâm nhiễm mỡ nhẹ chung quanh(5,20,21).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, CLĐT phát
hiện 132/133 trường hợp UTBM dạ dày. Tỉ lệ cao
này có thể do chủ yếu là ung thư tiến xa. So sánh
với các nghiên cứutheo AJCC cũ (gồm phân tích
gộp 32 nghiên cứu CLĐT từ 1998 đến 2009 (22),
nghiên cứu sau đó của Yan C 2009(25), Hwang
SW 2010(6), N. Đ. Hưởng 2012(18)); bốn nghiên
cứu theo AJCC lần thứ bảy và các nghiên cứu có
tính độ nhạy, đặc hiệu với CLĐT đa dãy đầu thu
và MPR, kết quả như sau: Về chẩn đoán đúng
chung, nghiên cứu của chúng tôi có giá trị chẩn
đoán đúng chung cao hơn N. Đ. Hưởng, có thể
do N. Đ. Hưởng chỉ sử dụng CLĐT hai dãy đầu
thu. So với các nghiên cứu trên thế giới, chúng
tôi có khả năng chẩn đoán đúng chung tương tự
các nghiên cứu theo AJCC cũ dùng CLĐT đa
dãy đầu thu và MPR; thấp hơn các ngh iên
cứutheo AJCC lần thứ bảy. Điều này có lẽ do
kinh nghiệm, các tác giả nghiên cứu theo AJCC
lần thứ bảy đều từ Nhật, Hàn quốc, là những
nước có tỉ lệ UTBM dạ dày cao, riêng tác giả
Kumano S có nghiên cứu theo cả hai phân
loại(10,11). Giai đoạn T1: Chúng tôi có độ chính xác
cao nhất, nhưng chỉ có ba trường hợp nên kết
quả có thể bị sai lệch. Giai đoạn T2‐3: Nghiên
cứu của chúng tôi có độ nhạy thấp. Giá trị chẩn
đoán thấp hơn nghiên cứu của Makino T và
Kumano S(11,15); cao hơn nghiên cứu của
HwangSW(Error! Unknown switch argument.), Yan C(25), tương
đương nghiên cứu của Kim JW(9), Pan Z(20), N. Đ.
Hưởng(18). Tất cả nghiên cứu đều có đặc điểm
chẩn đoán đúng thấp nhất đối với u giai đoạn
T2‐3. Đây là khó khăn chungdo thâm nhiễm mỡ
quanh u có thể do viêm xơ hay tế bào u và khó
khăn trong tiêu chuẩn chẩn đoán u giai đoạn T2‐
3: thứ nhất, không thấy được lớp thanh mạc và
mỡ dưới thanh mạc thay đổi trên từng người(14);
thứ hai, tiêu chuẩn phân loại T2‐3 có thể là mỡ
quanh dạ dày bình thường hoặc thâm nhiễm
mỏng, T4a là thâm nhiễm mỡ nhiều quanh u
nhưng ranh giới để phân biệt mức độ thâm
nhiễm mỡ không rõ(20); thứ ba, thanh mạc không
đều dạng nốt là tiêu chuẩn chẩn đoán T4a
nhưng có thể lầm với giãn mạch máu và bạch
mạch. Ngoài những lý do đã biết trên, chúng tôi
giả thiết có thể do u lan vào các dây chằng, mạc
nối quanh dạ dày mà không phá vỡ phúc mạc
tạng như chú thích trong phân giai đoạn T2 của
AJCC: “u có thể đi qua lớp cơ vào dây chằng,
mạc nối mà không xâm lấn phúc mạc tạng bao
phủ các cấu trúc này, trường hợp này xếp giai
đoạn T3; nếu có xâm lấn phúc mạc tạng xếp giai
đoạn T4”(17).CLĐT có thể thấy xâm lấn dây
chằng, mạc nối nhưng không xác định được
xâm lấn phúc mạc tạng dẫn đến đọc quá giai
đoạn. Thêm vào đó,phân biệt T1 với T2‐3 cũng
khó trong trường hợp u T1 lan rộng ở lớp dưới
niêm, u tăng quang kém(2,13,15). Chín trường hợp
không chính xác của chúng tôi là đánh giá quá
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chẩn Đoán Hình Ảnh 229
giai đoạn‐năm trường hợp xếp thành T4a, bốn
trường hợp xếp thành T4b. Chúng tôi chưa thử
sử dụng tiêu chuẩn của Habermann CR: thâm
nhiễm mỡ nhiều hơn hoặc bằng một phần ba
kích thước u mới cho là xâm lấn thanh mạc(5).
Giai đoạn T4a: kết quả của chúng tôi tương tự
Seevaratnam R,Lee IJ và N. Đ. Hưởng. Chúng
tôi có 2 trường hợp đánh giá dưới giai đoạn
thành T2‐3 và 14 trường hợp đánh giá quá giai
đoạn thành T4b. Các trường hợp đánh giá dưới
giai đoạn tương tự như trong các nghiên cứu
khác, có thể do u xâm lấn thanh mạc mức tối
thiểu. Xu hướng đánh giá quá giai đoạn do tiêu
chuẩn chẩn đoán xâm lấn chưa rõ ràng. Giai
đoạn T4b: Ngoài nghiên cứu của Kumano S, chỉ
có một trường hợp giai đoạn T4b, chính xác
100%(11), nghiên cứu của chúng tôi có độ nhạy
cao nhất, độ đặc hiệu thấp nhất so với các
nghiên cứu còn lại. Điều cần lưu ý là số trường
hợp xâm lấn chúng tôi nhiều hơn hẳn các nghiên
cứu khác. Chúng tôi có sáu trường hợp đọc dưới
giai đoạn thành T4a khi hồi cứu lại đều có thể
thấy vùng xâm lấn bị bỏ sót hoặc cho là bình
thường khi đọc CLĐT lần đầu.Năm trường hợp
theo phẫu thuật viên nhận định là T4b nhưng
GPB chỉ đến lớp cơ, xếp giai đoạn T2‐3.
Về lý thuyết, tính bắt quang có thể thay đổi
theo độ biệt hóa u và ảnh hưởng đến độ chính
xác đánh giá giai đoạn T. Theo Balthazar EJ,
Kumano S, UTBM dạng xơ chai có thể bịđánh
giá dưới giai đoạn(1,10). Makino T nhận thấy u
loại biệt hóa tốt có xu hướng bị đánh giá quá
giai đoạn(15).Chúng tôi không thấy liên quan có
ý nghĩa thống kê giữa độ chính xác đánh giá
giai đoạn T và tính biệt hóa, bắt quang. Nghiên
cứu của Hwang SW và Kim JW cũng có kết
quả tương tự(6,9). Tuy nhiên nghiên cứu của
chúng tôi đa số ung thư giai đoạn tiến xa,
thâm nhiễm mỡ quanh u cung cấp thêm thông
tin chẩn đoán, có thể ảnh hưởng đến kết quả
phân tích vì u biệt hóa kém gây khó khăn
chính trong phân biệt T1 và T2(15).
Nghiên cứu của chúng tôi có các hạn chế:
Không sử dụng nội soi ảo và tất cả bệnh nhân
chụp tư thế nằm ngửa – điều này làm tăng khả
năng phát hiện u nhưng đây không phải là mục
tiêu nghiên cứu của chúng tôi. Phân loại T4b chủ
yếu dựa vào nhận định của phẫu thuật viên, đây
là hạn chế chính.
KẾT LUẬN
Cắt lớp điện toán đa dãy đầu thu có tái tạo
đa mặt phẳng và dùng nước làm chất tương
phản lòng dạ dày có độ chính xác cao trong
đánh giá giai đoạn T và chẩn đoán xâm lấn
thanh mạc, phù hợp với vai trò của một phương
tiện hình ảnh chính để phân giai đoạn u tại chỗ.
Đánh giá giai đoạn u tại chỗ cần đưa vào đọc kết
quả thường qui do tính chất quan trọng của nó ‐
giúp lựa chọn cách xử lý tiếp theo thích hợp
nhất cho bệnh nhân và đó là mục đích của chẩn
đoán hình ảnh. Ngoài ra, cần đẩy mạnh phát
hiện ung thư giai đoạn sớm để cải thiện tiên
lượng và chất lượng điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Balthazar EJ (1995). CT in Patients with ScirrhousCarcinoma
of the GI Tract: Imaging Findings and Value for Tumor
Detection and Staging. AJR, 165: 839‐845
2. Chen CY (2007). Gastric cancer: preoperative
local staging with 3D multi‐detector row CT correlation with
surgical and histopathologic results. Radiology, 242(2):472‐82.
3. Furukawa K (2011), Diagnosis of the Invasion Depth of
Gastric Cancer Using MDCT With Virtual Gastroscopy:
Comparison With StagingWith Endoscopic Ultrasound. AJR,
197:.867–875.
4. Gore RM (2010). Gastric cancer, Comtemporary issues in
cancer imaging, a multidisciplinary approach. Cambridge
University Press
5. Habermann CR (2004). Preoperative Staging of Gastric
Adenocarcinoma: Comparison of Helical CT and Endoscopic
US. Radiology, 230: 465‐71.
6. Hwang SW (2010). Preoperative staging of gastric cancer by
endoscopic ultrasonography and multidetector‐row
computed tomography. Journal of gastroenterology and
hepatology, 25(3): 512–518.
7. Kadowaki K (2000). Helical CT imaging of gastric cancer:
normal wall appearance and the potential for staging. Radiat
Med, 18(1): 47‐54.
8. Kim JH (2006). Imaging of various gastric lesions with 2D
MPR and CT gastrography performed with multidetector CT.
Radiographics, 26(4): 1101‐16.
9. Kim JW (2012). Diagnostic performance of 64‐section CT
using CT gastrography in preoperative T staging of gastric
cancer according to 7th edition of AJCC cancer staging
manual. European Radiology, 22(3): 654‐66
10. Kumano S (2005). T staging of gastric cancer: role of multi‐
detector row CT. Radiology, 237(3): 961‐6.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Ngoại Khoa 230
11. Kumano S (2012). T‐staging of gastric cancer of air‐filling
multidetector‐row CT: Comparison with hydro‐
multidetector‐row CT. European Journal of Radiology, 81(11):
2953‐60.
12. Kwee RM (2009). Imaging in assessing lymph node status in
gastric cancer. Gastric cancer, 12(1): 6‐22.
13. Lee IJ (2010). Diagnostic performance of 64‐channel
multidetector CT in the evaluation of gastric cancer:
differentiation of mucosal cancer (T1a) from submucosal
involvement (T1b and T2). Radiology, 255(3):805‐14.
14. Lee MH (2012). Gastric cancer: Imaging and staging with
MDCT based on the 7th AJCC guidelines. Abdom Imaging,
37(4):531‐40
15. Makino T (2011). Preoperative T staging of gastric cancer by
multi‐detector row computed tomography. Surgery, 149(5):
672‐679.
16. Minami M (1992). Gastric tumors: radiologic‐pathologic
correlation and accuracy of T staging with dynamic CT.
Radiology, 185(1):173‐8.
17. National Comprehensive Cancer Network (2011), Gastric
cancer, NCCN guidelines, version 2.
18. Nguyễn Đình Hưởng (2012). Vai trò của chụp cắt lớp vi tính
trong chẩn đoán giai đoạn ung thư dạ dày có đối chiếu với
phẫu thuật. Ung thư học Viêt nam, số 4: 179‐184.
19. Nguyễn Hoàng Bắc, Võ Duy long (2012), Phẫu thuật cắt dạ
dày và nạo hạch D2 qua nội soi điều trị ung thư dạ dày. Y học
thực hành, số 1: 85‐89.
20. Pan Z (2010). Determining gastric cancer resectability by
dynamic MDCT”.Eur Radiol, 20(3): 613‐20.
21. Park HS (2010). Three‐dimensional MDCT for preoperative
local staging of gastric cancer using gas and water distention
methods: a retrospective cohort study. AJR Am J Roentgenol,
195(6):1316‐23.
22. Seevaratnam R (2011). How useful is preoperative imaging
for tumor, node, metastasis (TNM) staging of gastric cancer?
A meta‐analysis. Gastric Cancer, 15: S3‐18.
23. Shen Y (2011). Evaluation of early gastric cancer at
multidetector CT with multiplanar reformation and virtual
endoscopy. Radiographics, 31(1): 189‐99.
24. Shimizu K (2005). Diagnosis of gastric cancer with MDCT
using the water‐filling method and multiplanar
reconstruction: CT‐histologic correlation. AJR Am J
Roentgenol, 185(5): 1152‐8.
25. Yan C (2009). Value of multidetector‐row computed
tomography in the preoperative T and N staging of gastric
carcinoma: a large‐scale Chinese study. J Surg Oncol,
100(3):205‐14.
Ngày nhận bài báo: 22/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2013
Ngày bài báo được đăng : 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 225_0991.pdf