Mạng lưới giao thông đường bộgiữvai trò quan trọng trong sựnghiệp phát triển kinh tếcủa
quốc gia. Trong những năm gần đây, Chính phủ đã có những quan tâm thích đáng trong
việc nâng cấp và phát triển hệthống giao thông đường bộnhằm thúc đNy cho sựphát triển
kinh tế– xã hội, đNy nhanh quá trình hội nhập và tiếp cận với các nước phát triển trong khu
vực và trên thếgiới, đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước. Tuy nhiên, các dự
án đầu từchỉmới dừng lại ởviệc thực hiện đầu tư, xây dựng, vận hành và khai thác. Việc
đánh giá mức độphù hợp với mục tiêu ban đầu đềra, hiệu quả đầu tư, tác động đến môi
trường và xã hội, và vấn đềphát triển bền vững của dựán trong giai đoạn vận hành và khai
thác chưa được quan tâm một cách có khoa học và có luận chứng. Bên cạnh đó, do không
thực hiện các công tác đánh giá sau dựán nên các nhà quản lý và đầu tưkhông có được các
điều chỉnh cần thiết cho quá trình vận hành hiệu quảcủa dựán, và các bài học kinh nghiệm
đểcho các dựán tiếp theo thực hiện được hiệu quảhơn
12 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 799 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Ứng dụng mô hình quản lý vòng đời dự án (pcm-Fasid) trong việc đánh giá sau dự án xây dựng đường ô tô, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n
G.đoạn Mô hình của Việt Nam Mô hình PCM-FASID Mô hình đề xuất
GĐ 1 Bước 1: Hình thành dự án Bước 1: Xác định dự án Bước 1: Hình thành dự án
Bước 2: Phát triển dự án Bước 2: Phát triển dự án
Bước 3: Triển khai các
bước thiết kế dự án, lập
tổng mức đầu tư
Bước 3: Triển khai các
bước thiết kế dự án, lập
tổng mức đầu tư
GĐ 2
Bước 4: ThNm định và phê
duyệt
Bước 2: Lập kế hoạch,
hình thành và chuNn bị
dự án
Bước 3: ThNm định,
phê duyệt dự án Bước 4: ThNm định và phê
duyệt
GĐ 3
Bước 5: Thực hiện, theo
dõi, tổng kết và sửa đổi kế
hoạch (nếu cần)
Bước 4: Thực hiện,
theo dõi và sửa đổi kế
hoạch khi cần thiết
Bước 5: Thực hiện, theo
dõi, tổng kết và sửa đổi kế
hoạch (nếu cần)
GĐ 4
Bước 6: Hoàn thành, bàn
giao, quyết toán công trình
đưa vào vận hành và khai
thác
Bước 5: Hoàn thành và
Đánh giá lại dự án và
thông tin phản hồi,
Kiến nghị cho dự án
hiện tại và bài học kinh
nghiệm cho các dự án
đầu tư khác được hiệu
quả.
Bước 6: Hoàn thành, bàn
giao, quyết toán, công
trình đưa vào vận hành và
khai thác.
- Đánh giá dự án, đưa ra
các kiến nghị phục vụ cho
việc quản lý dự án hiện tại.
- Đánh giá sau dự án để rút
ra bài học kinh nghiệm
giúp cho việc đầu tư các
dự án khác hiệu quả hơn.
KS. Nguyễn Văn Cường & TS. Đinh Văn Hiệp
- 10 –
Tạp chí Giao thông Vận tải – Bộ Giao thông Vận tải, số 12/2010, tr.18-22
4.2 Phương thức đánh giá sau dự án
4.2.1. Kế hoạch đánh giá sau dự án
Đánh giá sau dự án – do các chuyên gia đánh giá độc lập tiến hành, thường vào khoảng 2
đến 5 năm sau khi hoàn tất đầu tư với trọng tâm là tính phù hợp, hiệu lực, hiệu quả, tác
động và tính bền vững của dự án.
Mỗi một dự án được cấu thành từ các bộ phận chính sau: Mục tiêu tổng thể, mục đích dự án,
Kết quả đầu ra, các hoạt động và dữ liệu đầu vào. Với các dự án khác nhau thì nội dung của
các bộ phận cấu thành dự án cũng khác nhau. Để đánh giá hiệu quả của dự án ta cần thu
thập thông tin liên quan đến các bộ phận cấu thành của dự án theo mẫu như Bảng 6.
4Bảng 6. Mẫu khung tóm lược vấn đề cần đánh giá của dự án được theo dõi
Tóm lược tổng quan về dự án
Mục tiêu tổng thể
- Thúc đNy phát triển kinh tế trong khu vực, nâng cao mức sống của
người dân.
Mục đích dự án
- Cải thiện mạng lưới đường đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng
hóa và hành khách.
Kết quả đầu ra
- Giảm ùn tắc, tăng lưu lượng giao thông, tăng mức độ phục vụ
- Thúc đNy phát triển kinh tế
- Rút ngắn cự lý vận chuyển, giảm chi phí vận chuyển.
- Tốc độ xe chạy tăng, thời gian đi lại được rút ngắn.
Dữ liệu đầu vào
- N guồn vốn đầu tư, kế hoạch thực hiện dự án, nhân dự tham gia
trong dự án.
Theo mô hình PCM-FASID để đánh giá hiệu quả của dự án ta dựa trên 5 tiêu chí chính là:
Tính hiệu lực, tính hiệu quả, tính tác động, tính phù hợp và tính bền vững trong quá trình
vận hành và khai thác dự án. Các tiêu chí đánh giá được xem xét, phân tích dựa trên các bộ
phận cấu thành dự án thể hiện như Bảng 2.
4.2.2. Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá sau dự án
Tiến hành xây dựng hệ thống câu hỏi, phương pháp thu thập số liệu để phục vụ công tác
đánh giá dự án theo các tiêu chí đã chọn.
- Tính hiệu lực xem xét mối quan hệ giữa kết quả đầu ra và dữ liệu đầu vào. Do đó các câu
hỏi đánh giá được đặt ra dựa trên các yếu tố sau: Các yếu tố đầu vào được sử dụng để sản
suất kết quả đầu ra? Các yếu tố đầu vào không được sử dụng? Các yếu tố được sử dụng mà
không đem lại kết quả cho dự án? Có thể sản xuất cùng một kết quả đầu ra với chi phí đầu
vào ít nhất? Chi phí và thời gian thực hiện dự án?
Phương pháp thực hiện: Xác định các kết quả đầu ra đã đạt được của dự án thông qua hồ sơ
tài liệu của dự án, các yếu tố đầu vào của dự án. Điều tra cách thức sử dụng dữ liệu đầu vào
để đạt được kết quả đầu ra. Các nguyên nhân gây ra sự thiếu hiệu quả trong việc sử dụng dữ
liệu đầu vào của dự án.
- Tính hiệu quả xem xét mối quan hệ giữa mục đích dự án và kết quả đầu ra. Do đó các câu
hỏi đánh giá được đặt ra dựa trên các nhóm chỉ tiêu sau:
KS. Nguyễn Văn Cường & TS. Đinh Văn Hiệp
- 11 –
Tạp chí Giao thông Vận tải – Bộ Giao thông Vận tải, số 12/2010, tr.18-22
Chỉ tiêu về kinh tế: Chỉ tiêu hiệu số thu chi quy đổi về thời điểm hiện tại N PV, chỉ tiêu suất
thu lợi nội tại IRR, chỉ tiêu tỷ số thu chi B/C, và chi tiêu chi phí vận hành xe VOC.
Chi tiêu về giao thông: Thời gian và cự ly vận chuyển hành khách và hàng hóa. Tốc độ khai
thác, tốc độ hành trình và tốc độ xe chạy. Giảm ùn tắc giao thông, tăng lưu lượng giao thông
cho các đường nhánh. Tính tiếp cận, tính cơ động và mức độ phục vụ của đường.
Phương pháp thực hiện: Sử dụng các phiếu điều tra hiện trường để thu thập thông tin dự án.
Xác định các chỉ số kiểm chứng khách quan của mục đích dự án liên quan đến kết quả đầu
ra của dự án. Đo lường các chỉ số trong quá trình vận hành và khai thác dự án để phục vụ
công tác đánh giá.
- Mức độ ảnh hưởng xem xét mối quan hệ giữa mục đích dự án và mục tiêu tổng thể của
dự án. Do đó các câu hỏi đánh giá được đặt ra dựa trên các yếu tố sau: Với mục tiêu tổng
thể cái gì đã đạt được hoặc dự kiến sẽ đạt được? N hưng ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của
dự án? N hững thay đổi trong cuộc sống của dân trong vùng dự án?
Phương pháp thực hiện: Sử dụng các phiếu điều tra hiện trường để thu thập thông tin dự án.
- Tính phù hợp xem xét mối quan hệ giữa mục đích dự án và mục tiêu tổng thể của dự án.
Do đó các câu hỏi đánh giá được đặt ra dựa trên các yếu tố sau: Mục tiêu dự án có nhất
quán với chính sách phát triển của nhà nước và địa phương nơi có dự án? Có phù hợp với
nhu cầu về giao thông trong khu vực và quá trình phát triển mạng lưới giao thông trong cả
nước không?
Phương pháp thực hiện: Thu thập số liệu liên quan đến su hướng phát triển chung của vùng
dự án.
- Tính bền vững xem xét tổng thế các bộ phận cấu thành dự án. Do đó các câu hỏi đánh giá
được đặt ra dựa trên các yếu tố sau: Liệu mục đích của dự án có tiếp tục được thực hiện sau
khi đưa vào vận hành và khai thác? Mục tiêu tổng thể của dự án có đạt được trong tương
lai? Liệu có duy trì được chất lượng dự án để đảm bảo thực hiện mục tiêu?
Phương pháp thực hiện: Cơ quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ duy trì hoạt động cho dự án.
N guồn nhân lực và nguồn vốn duy trì đảm bảo chất lượng trong quá trình vận hành dự án.
4.2.3. Thu thập dữ liệu, phân tích và sắp sếp theo 5 tiêu chí đánh giá
Tiến hành thu thập, tập hợp và phân tích số liệu thực tế của dự án sắp sếp theo 5 tiêu chí đã
chọn để đánh giá dự án. So sánh, đánh giá kết quả thực tế với thiết kế ban đầu của dự án.
4.2.4. Đưa ra kết luận và bài học kinh nghiệm
Đưa ra kết luận và kiến nghị cho dự án dựa trên kết quả đánh giá theo 5 tiêu chí chính. Rút
ra bài học kinh nghiệm cho các dự án tiếp sau.
5. Kết luận
Mô hình đề xuất tiếp cận được xu hướng phát triển của khoa học và các vấn đề thực tiễn
đang quan tâm trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông vận tải cả ở
Việt N am và các nước trên thế giới. Đặc biệt, kết quả còn giúp cho các nhà quản lý đường
bộ đánh giá được hiệu quả đầu tư và đưa ra mục tiêu, kế hoạch và cách thức đầu tư hợp lý
hơn cho các dự án tiếp sau. Do vậy, phần nào sẽ hỗ trợ cho việc nâng cao hiệu quả đầu tư
của dự án, và đem lại lợi ích cho cộng đồng và xã hội. Mô hình đề xuất được ứng dụng cho
việc đánh giá sau Dự án nâng cấp Quốc lộ 5 sẽ được trình bày trong phần bài viết nghiên
cứu tiếp theo.
KS. Nguyễn Văn Cường & TS. Đinh Văn Hiệp
- 12 –
Tạp chí Giao thông Vận tải – Bộ Giao thông Vận tải, số 12/2010, tr.18-22
Tài liệu tham khảo
1. FASID (2000), Monitoring and Evaluation based on the Project Cycle Management
Method, Foundation for Advanced Studies on International Development, Tokyo,
Japan.
2. N gân hàng Thế giới (2007), Sổ tay hướng dẫn Chuẩn bị và Thực hiện dự án. The
World Bank, Washington DC.
3. JBIC (2008), Evaluation Handbook for ODA Loan Projects, Foundation for Project
Development Department - Development Assistance Operations Evaluation Office,
Tokyo, Japan.
4. ADB (2008), Performance Evaluation Report Phnom Penh to Ho Chi Minh City
Highway Project. Asian Development Bank.
5. N gô Lê Minh (2008), “Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng (Phần 1)”, Tạp chí
xây dựng – Bộ Xây Dựng, 6/2008.
6. N guyễn Hồng Thái (2010), “N hững vấn đề đặt ra từ thực trạng quản lý vốn ODA
trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ở Việt N am”, Tạp chí Khoa học Giao thông
Vận tải,.
7. Bùi N gọc Toàn (2008), Lập và phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông, N XB Giao thông Vận tải, Hà N ội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- modified_project_management_cycle_method_5389.pdf