Đặt vấn đề: nghiên cứu khả năng điều trị phẫu thuật bướu lành tuyến tiền liệt (BLTTL) sử dụng nguồn
năng lượng mới laser Thuliumdoped Yttrium Aluminium Garnet (Tm:YAG) bước sóng liên tục 2µm.
Mục đích: đánh giá tính hiệu quả, khả thi, độ an toàn và biến chứng của nguồn năng lượng mới laser
Tm:YAG trong điều trị BLTTL.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu tổng cộng 119 trường hợp được điều trị cắt
nhỏ và bốc hơi (vaporesection) BLTTL sử dụng laser Thulium: yttrium-alumium-garnet (Tm:YAG). Tuổi trung
bình 74,03 ± 9,7 (55-96) tuổi. Thể tích trung bình tuyến tiền liệt trước phẫu thuật là 60,29 ± 26,68 (15,25-
124,41) mL. Kết quả sau phẫu thuật đánh giá các yếu tố: thời gian phẫu thuật, tỷ lệ truyền máu, haemoglobin
huyết thanh, Na+huyết thanh, thời gian đặt thông niệu đạo, thời gian nằm viện. Các yếu tố được đánh giá trước
và sau phẫu thuật là: bảng điểm quốc tế đánh giá triệu chứng tuyến tiền liệt (IPSS: International Prostate
Symptom Score), bảng điểm chất lượng cuộc sống (QoL: Quality of Life Index), lưu lượng dòng tiểu tối đa (Qmax:
maximum urinary flow rate), lượng nước tiểu tồn lưu (PVR: postvoiding residual urine volume), theo dõi sau 1
và 3 tháng
6 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 564 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Ứng dụng laser thulium với bước sóng liên tục 2-µM trong điều trị bướu lành tuyến tiền liệt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 372
ỨNG DỤNG LASER THULIUM VỚI BƯỚC SÓNG LIÊN TỤC 2-µM
TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚU LÀNH TUYẾN TIỀN LIỆT
Nguyễn Tế Kha*, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*, Nguyễn Ngọc Thái*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: nghiên cứu khả năng điều trị phẫu thuật bướu lành tuyến tiền liệt (BLTTL) sử dụng nguồn
năng lượng mới laser Thuliumdoped Yttrium Aluminium Garnet (Tm:YAG) bước sóng liên tục 2µm.
Mục đích: đánh giá tính hiệu quả, khả thi, độ an toàn và biến chứng của nguồn năng lượng mới laser
Tm:YAG trong điều trị BLTTL.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu tổng cộng 119 trường hợp được điều trị cắt
nhỏ và bốc hơi (vaporesection) BLTTL sử dụng laser Thulium: yttrium-alumium-garnet (Tm:YAG). Tuổi trung
bình 74,03 ± 9,7 (55-96) tuổi. Thể tích trung bình tuyến tiền liệt trước phẫu thuật là 60,29 ± 26,68 (15,25-
124,41) mL. Kết quả sau phẫu thuật đánh giá các yếu tố: thời gian phẫu thuật, tỷ lệ truyền máu, haemoglobin
huyết thanh, Na+ huyết thanh, thời gian đặt thông niệu đạo, thời gian nằm viện. Các yếu tố được đánh giá trước
và sau phẫu thuật là: bảng điểm quốc tế đánh giá triệu chứng tuyến tiền liệt (IPSS: International Prostate
Symptom Score), bảng điểm chất lượng cuộc sống (QoL: Quality of Life Index), lưu lượng dòng tiểu tối đa (Qmax:
maximum urinary flow rate), lượng nước tiểu tồn lưu (PVR: postvoiding residual urine volume), theo dõi sau 1
và 3 tháng.
Kết quả: thời gian phẫu thuật trung bình 58,03 ± 22,63 (20-120) phút. Không có trường hợp nào phải
truyền máu. Không có trường hợp nào bị hội chứng cắt đốt nội soi. Thời gian đặt thông niệu đạo trung bình 2,6 ±
1,3 (1-7) ngày. Qmax trung bình 42 trường hợp không bí tiểu trước mổ 5.42 ± 1,74 (1,8-8,9) mL/s, sau phẫu thuật
1 tháng là 15,2 ± 3,25 (9-21,6), sau phẫu thuật 3 tháng là 17,63 ± 2,62 (12,5-25,3). Qmax 77 trường hợp bí tiểu hay
không đo được trước phẫu thuật, sau khi phẫu thuật 1 tháng là 15,39 ± 3,07 (9-23), sau khi phẫu thuật 3 tháng
17,46 ± 2,9 (9-24,2). Lượng nước tiểu tồn lưu sau phẫu thuật 1 tháng là 29,98 ± 25,44 (0-96), sau phẫu thuật 3
tháng là 14,55 ± 17,31 (0-68). Điểm IPSS trước phẫu thuật là 30,57 ± 3,25 (18-35), sau phẫu thuật 1 tháng 12,14
± 1,68 (8-16), sau phẫu thuật 3 tháng 9,96 ± 1,93 (6-15), Điểm QoL trước phẫu thuật là 5,29 ± 0,62 (1-6), sau
phẫu thuật 1 tháng 2,19 ± 0,42 (1-3), sau phẫu thuật 3 tháng 1,88 ± 0,44 (1-3).
Kết luận: Sử dụng laser Thulium với bước sóng liên tục 2 µm trong điều trị BLTTL là an toàn, hiệu quả và
ít biến chứng, có khả năng áp dụng rộng rãi. Đây là phương pháp đầy hứa hẹn có thể thay thế phẫu thuật cắt đốt
nội soi tiêu chuẩn.
Từ khóa: bướu lành tuyến tiền liệt, laser, Thulium, cắt đốt nội soi.
ABSTRACT
VAPORESECTION FOR MANAGING BENIGN PROSTATIC HYPERPLASIA USING A THULIUM
2-µM CONTINUOUS-WAVE LASER: INITIAL RESULTS
Nguyen Te Kha, Nguyen Phuc Cam Hoang, Nguyen Ngoc Thai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 1 - 2014: 372 - 378
Introduction: The potential of a new continuous-wave 2-µm Thulium-doped Yttrium Aluminium Garnet
(Tm:YAG) laser for the endoscopic treatment of benign prostatic hyperplasia (BPH) is investigated.
Purpose: The simultaneous combination of vaporisation and resection of prostatic tissue in a retrograde
* Khoa Tiết Niệu, BV Bình Dân
Tác giả liên lạc: ThS.BS.Nguyễn Tế Kha ĐT: 0938 898 659 Email: nguyentekha64@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 373
fashion is the main characteristic of this new laser technique.
Materials and methods: We treated 119 consecutive patients with obstructive BPH using a 2-µm
continuous-wave laser. The mean age of the patients was 74,03 ± 9,7 (55-96) years. Before laser treatment, the
patients were examined. The mean prostatic volume was 60,29 ± 26,68 (15,25-124,41) mL. The operative
outcomes assessed were: resection time, transfusion rate, catheter time, haemoglobin serum and serum sodium
levels. The following variables were assessed before and after vaporesection: maximum urinary flow rate (Qmax),
postvoiding residual urine volume (PVR), International Prostate Symptom Score (IPSS), Quality of Life Index
(QoL), 3-months follow-up.
Results: vaporesection time was 58.03 ± 22.63 (20-120) min. None of the patients required a transfusion.
The mean catheter time was 2.6 ± 1.3 (1-7) days. The mean Qmax for 42 patients without preoperative urinary
retention was 5.42 ± 1.74 (1.8-8.9) mL/s, after the 1st- month Qmax was 15.2 ± 3.25 (9-21.6) mL/s, after the 3rd -
month was 17.63 ± 2.62 (12.5-25.3) mL/s. Qmax for 77 patients with preoperative urinary retention or unable
measured was 15.39 ± 3.07 (9-23) mL/s after the 1st - month, 17.46 ± 2.9 (9-24.2) mL/s after the 3rd - month.. The
PVR after the 1st - month vaporesection was 29.98 ± 25.44 (0-96) mL and after the 3rd- month was 14.55 ± 17.31
(0-68) mL. The preoperative IPSS is 30.57 ± 3.25 (18-35), after 1st- month the IPSS was 12.14 ± 1.68 (8-16), after
3rd- month the IPSS wass 9.96 ± 1.93 (6-15). The preoperative QoL 5.29 ± 0.62 (1-6), after 1st- month the QoL was
2.19 ± 0.42 (1-3), after 3rd- month the QoL was 1.88 ± 0.44 (1-3). respectively (P<0.05).
Conclusion: Vaporesection using the 2 µm continuouswave laser for the treatment of obstructive BPH is a
safe and effective ablative procedure.
Key words: LASER, Tm:YAG, vaporesection, benign prostatic hyperplasia
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần lớn đàn ông trên 60 tuổi đều ít nhiều
có triệu chứng rối loạn đường tiểu dưới do
bướu lành tuyến tiền liệt (BLTTL)(3). Cắt đốt
nội soi (CĐNS) vẫn là tiêu chuẩn vàng trong
điều trị phẫu thuật đối với BLTTL. Tuy nhiên
các biến chứng bao gồm: những tai biến và
biến chứng như: chảy máu cần phải truyền
máu chiếm 8%, hội chứng CĐNS chiếm 1-
3%.... Trong những thập kỷ gần đây, các thiết
bị LASER khác nhau được giới thiệu: LASER
neodymium-doped yttrium aluminium garnet
(Nd:YAG), LASER the holmium-doped YAG
(Ho:YAG)(9), LASER potassium titanyl
phosphate laser (KTP) ánh sáng xanh lá cây(10).
Sự khác nhau về mặt năng lượng, bước sóng,
loại phát sóng (liên tục hay ngắt quãng) dẫn
đến sự khác nhau trong chức năng, kỹ thuật
ứng dụng, và độ xuyên mô. Việc ứng dụng
loại LASER nào còn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khác nhau như: kết quả chức năng ngắn
hạn hay dài hạn, độ an toàn của phương pháp,
biến chứng, thời gian phẫu thuật và chi phí.
LASER Tm: YAG (Thulium: yttrium-
aluminium-garnet) là thế hệ LASER mới nhất
với đặc tính ưu việt hơn laser Holmium. LASER
Thulium có bước sóng 2 µm và khả năng phát
sóng liên tục (tốt hơn so với LASER Holmium có
bước sóng 2,1 µm) dành riêng cho các ứng dụng
phẫu thuật nội soi trong môi trường nước(8).
Bước sóng này được hấp thu mạnh mẽ bởi nước
(bước sóng nước là 1,94 µm) và dung dịch nước
muối sinh lý. Bước sóng liên tục 2 µm có vai trò
lớn trong việc làm bóc hơi, cắt mô có mạch máu
và mô không mạch máu, đồng thời giúp cầm
máu tốt và ít tổn thương mô xung quanh(8).
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng
LASER Tm: YAG (RevoLixTM) (sản phẩm LASER
LISA, Katlenburg, Germany) trong điều trị phẫu
thuật BLTTL nhằm các mục tiêu sau:
- Đánh giá tính hiệu quả và khả thi khi sử
dụng năng lượng laser Thulium.
- Đánh giá độ an toàn và biến chứng của
phẫu thuật khi sử dụng năng lượng laser
Thulium.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 374
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tổng cộng 119 trường hợp có chỉ định phẫu
thuật được điều trị sử dụng năng lượng LAER
Tm: YAG (bước sóng liên tục 2 µm) từ tháng 3
năm 2011 tới tháng 1 năm 2013 tại khoa niệu
bệnh viện Bình Dân. Tuổi trung bình là 74,03 ±
9,7 (55-96) tuổi. Các bệnh nhân được thăm khám
đầy đủ trước phẫu thuật bao gồm bệnh sử, thăm
khám hậu môn trực tràng, tổng phân tích nước
tiểu, creatinine huyết thanh, PSA huyết thanh.
Triệu chứng đường tiểu dưới được đánh giá
bằng bảng điểm quốc tế đánh giá triệu chứng
tuyến tiền liệt (IPSS: International Prostate
Symptom Score), bảng điểm chất lượng cuộc
sống (QoL: Quality of Life Index). Siêu âm qua
ngã bụng giúp đánh giá thể tích tuyến tiền liệt
(VTTL) và nước tiểu tồn lưu (NTTL). Bệnh nhân
được đo niệu dòng đồ để đánh giá lưu lượng
dòng tiểu tối đa (Qmax: the maximum urinary
flow rate). Tất cả bệnh nhân có nghi ngờ bướu ác
qua các thông số (PSA, thăm khám hậu môn trực
tràng hay siêu âm) đều được tiến hành sinh thiết
tuyến tiền liệt. Nếu kết quả là ác tính thì sẽ bị loại
khỏi nghiên cứu.
Năng lượng Tm: YAG (RevoLixTM) (sản
phẩm LASER LISA, Katlenburg, Germany) với
bước sóng 2 µm phát liên tục sử dụng để cắt
nhỏ, bốc hơi bướu. Dây dẫn truyền LASER
(RigiFib 800, sản phẩm laser LISA). Máy soi bàng
quang 26 F (resectoscope) (Karl Storz, Germany).
Nước được sử dụng trong phẫu thuật là nước
muối sinh lý
Hình 1: Máy phát laser Tm: YAG Hình 2: Dây dẫn truyền laser và máy soi bàng quang 26 F (resectoscope)
Hình 3a: Vị trí đường cắt thùy giữa 5h,7h Hình 3b: Đốt bốc hơi vị trí 12h Hình 3c: Cắt đốt mặt cắt TTL
Hình 3: Quá trình phẫu thuật
Quá trình phẫu thuật được tiến hành như
sau: xác định và đánh dấu giới hạn của vùng
phẫu thuật so với ụ núi, tiến hành cắt ở vị trí 5h
và 7h (mức độ bóc hơi được kiểm soát bằng tốc
độ của sợi dẫn laser xuyên mô), tiếp tục cắt tiến
về phía trước so với giới hạn đã được đánh dấu
thùy giữa, và sau cùng là thùy bên. Các mẫu
bướu được cắt nhỏ và bốc hơi nhỏ giống như các
mẫu trong cắt đốt nội soi. Các mẫu này dễ dàng
hút ra nhờ bơm hút thủy tinh (resectoscope
sheath) mà không cần dùng đến máy xay mô
(morcelator). Thông niệu đạo được đặt trước khi
kết thúc phẫu thuật.
Sau phẫu thuật xác định các yếu tố: thời gian
phẫu thuật, tỷ lệ truyền máu, haemoglobin
huyết thanh, Na+ huyết thanh, thời gian đặt
thông niệu đạo, Qmax, NTTL, IPSS, QoL. Bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 375
nhân được theo dõi sau 1 tháng và 3 tháng.
KẾT QUẢ
Tổng cộng 119 trường hợp BLTTL được điều
trị cắt nhỏ và làm bay hơi bướu sử dụng nguồn
năng lượng Tm: YAG từ tháng 3 năm 2011 tới
tháng 1 năm 2013 tại khoa niệu bệnh viện Bình
Dân, chúng tôi rút ra được những kết quả sau:
Bảng 1: Các yếu tố trước, trong và ngay sau phẫu thuật
Yếu tố Số liệu
Tổng số trường hợp 119
Tuổi 74,03 ± 9,7 (55-96)
PSA (ng/mL) 4,65 ± 3,68 (0.45- 14,78)
VTTL(mL) 60,29 ± 26,68 (15,25-124,41)
Thời gian phẫu thuật (phút) 58,03 ± 22,63 (20-120)
Haemoglobin trước mổ (g/dL) 13,62 ± 1,59 (8,8-16,7)
Haemoglobin sau mổ (g/dL) 12,6 ± 1,56 (9,2-15,8)
p <0,05 (test Wilcoxon)
Na huyết thanh trước mổ (mmol/L) 139,44 ± 3.56 (128-146)
Na huyết thanh sau mổ (mmol/L) 139,03 ± 3,16 (128-149)
p >0.05 (test Wilcoxon)
Thời gian đặt thông niệu đạo (ngày) 2,6 ± 1,3 (1-6)
Thời gian nằm viện (ngày) 2,86 ± 1,2 (1-6)
Bảng 2: Bảng so sánh các yếu tố trước và sau phẫu thuật
Yếu tố Trước PT Sau PT 1 tháng Sau phẫu thuật 3 tháng
PSA (ng/ml) 4,65 ± 3,68 2,08 ± 1,58 -
(0.45 - 14,78) (0,34 - 7,6)
Qmax 42 trường hợp không bí tiểu trước PT (mL/s) 5.42 ± 1,74 15,2 ± 3,25 17,63 ± 2,62
(1,8 - 8,9) (9 - 21,6)* (12,5 - 25,3)*
Qmax 77 trường hợp bí tiểu trước phẫu thuật hay
không đo được (mL)
- 15,39 ± 3,07 17,46 ± 2,9
(9 - 23) (9 - 24,2)
Nước tiểu tồn lưu - 29,98 ± 25,44 14,55 ± 17,31
(0 - 96) (0 - 68)
IPSS 30,57 ± 3,25 12,14 ± 1,68 9,96 ± 1,93
(18 - 35) (8 - 16)* (6 - 15)*
QoL 5,29 ± 0,62 2,19 ± 0,42 1,88 ± 0,44
(1-6) (1-3)* (1-3)*
*p < 0,05 so với trước phẫu thuật
Bảng 3: Kết quả của Thulium vaporesection of the prostate vaporesection (ThuVARP) so với các loại LASER điều
trị khác
Tác giả Năng lượng Số bệnh nhân (n) VTTL (mL) Thời gian đặt
thông niệu đạo
Thời gian nằm
viện
Mất máu cần
truyền(%)
Kuo (2003)(12) HoLEP 206 n.a. 1,1 1.1 1
Vavassori (2004)(17) HoLEP 196 54,3 n.a. 1,5 0
Elzayad (2006)(4) HoLEP 225 126 1,3 1,2 1,3
Sandhu (2004)(15) KTP-PVP 64 101 0,75 <1 0
Bach (2007)(2) ThuVARP 54 30,3 1,7 3,5 0
Szlauer (2008)(16) ThuVARP 56 50 1 5 0
Fu (2008)(8) ThuVARP 72 65,8 1,7 2,8 0
Nghiên cứu này ThuVARP 119 60,29 2,6 2,86 0
BÀN LUẬN
CĐNS vẫn là tiêu chuẩn vàng trong điều
trị phẫu thuật đối với BLTTL. Tuy nhiên các
biến chứng bao gồm: những tai biến và biến
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 376
chứng như: chảy máu cần phải truyền máu
chiếm 8%, hội chứng CĐNS chiếm 1-3%. Với
những tính năng vật lí vượt trội của laser như
khả năng cầm máu tốt, không gây rối loạn
nước điện giải, thời gian nằm viện ngắn ngày.
Việc ứng dụng laser trong điều trị BLTTL là
một bước tiến vượt bậc(6).
Có nhiều loại laser đã được áp dụng trong
điều trị ngoại khoa BLTTL như laser phát xung
ngắt quãng Holmium (HoLEP)(9), laser KTP với
ánh sáng xanh (green light)(7). Laser KTP có bước
sóng là 532 nm, có ái lực với haemoglobin. Độ
xuyên mô của laser này phụ thuôc vào lượng
mạch máu hay mao mạch trong mô, vì vậy
lượng mạch máu hay mao mạch giảm thì độ
xuyên mô của laser cũng giảm(11). Do đó hạn chế
khả năng phẫu thuật.
Việc ứng dụng laser có bước sóng liên tục 2
µm giúp giải quyết những khuyết điểm của các
nguồn năng lượng trên. Laser Thulium là loại
laser chất rắn bơm điốt có bước sóng 2013 nm
hay 2 µm và có ái lực với nước(1). Sử dụng laser
Thulium giúp việc cắt và bốc hơi (vaporesection)
mô tuyến tiền liệt (TTL) an toàn và hiệu quả.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi muốn đánh giá
hiệu quả ban đầu khi ứng dụng laser có bước
sóng liên tục 2 µm.
Ưu điểm chính của laser 2 µm là khả năng
cắt mô chính xác mà không cần kiểm soát độ tổn
thương mô và khả năng cầm máu tốt giúp cho
phẫu trường luôn sáng(13). Laser 2 µm với bước
sóng liên tục tăng độ cắt chính xác. Ở chế độ
phát sóng liên tục, sự di chuyển của dây dẫn
truyền ánh sáng (fiber) giúp tăng khả năng bốc
hơi và giảm nhiệt độ gây xuyên thấu mô(14). Kỹ
thuật này ít gây hại đến mô xung quanh. Bước
sóng 2 µm là bước sóng gần nhất so với bước
sóng của nước (1,94 µm) nên laser Thulium dễ
dàng hấp thụ bởi nước và giữ cho nhiệt độ luôn
ổn định. Sự hấp thụ của nước còn giúp cho các
tia laser phát ra đạt đến điểm sôi và bắt đầu cắt
nhỏ và làm bay hơi mô bướu. Nhờ có bước sóng
ngắn, độ xuyên mô nông khoảng < 2 mm, các
vùng cầm máu sau cắt hay làm bốc hơi nhỏ nên
mức độ tổn thương mô rất ít. Các nghiên cứu sử
dụng laser Thulium để cắt TTL cho tỷ lệ cắt mô
là 0,83 (0,11) g/phút với vùng cầm máu là 500-
2000 µm(5). Nhờ vậy, các mô sau khi được cắt vẫn
không thay đổi về mặt mô học và hiệu quả trong
suốt quá trình phẫu thuật. Nhờ vào sự phát tán
của tia laser nên đông cầm máu dễ dàng, các mô
còn lại sau khi tia laser đi qua được phủ bởi một
lớp mô cầm máu mỏng giúp cho sự đông cầm
máu và vũng phẫu thuật luôn rõ ràng.
Khả năng cắt nhỏ và bốc hơi bướu cho thấy
sự tương đồng như cắt đốt nội soi tiêu chuẩn và
không có biến chứng nghiêm trọng. Tiến trình
cắt nhỏ và bóc hơi TTL tương tự như tiến trình
của cắt đốt nội soi tiêu chuẩn.
Theo kinh nghiệm của chúng tôi, các mô
bướu được cắt phải ước chừng để có thể hút ra
bằng bơm hút thủy tinh một cách dễ dàng, các
mẫu mô bướu được cắt bởi laser Thulium tương
tự như các mẫu mô được cắt đốt nội soi. Nếu có
dụng cụ xay nhỏ bướu (morcelator) ta có thể ứng
dụng kỹ thuật ThuLEP để bốc các bướu có kích
thước lớn giúp giảm thời gian phẫu thuật
(ThuLEP: thulium laser enucleation of prostate).
Laser Thulium với bước sóng liên tục 2 µm
cắt nhỏ và bốc hơi TTL mang lại hiệu quả, an
toàn, ít mất máu,thời gian nằm viện ngắnĐây
là kỹ thuật đầy hứa hẹn trong điều trị BLTTL(8).
Hình 4: Các mẫu mô được cắt nhỏ bằng laser
Thulium
Trong nghiên cứu này, thời gian phẫu thuật
trung bình 58,03 ± 22,63 (20-120) phút. Nguy cơ
tổn thương nghiêm trọng đến các cơ quan xung
quanh là tối thiểu bởi vì bước sóng 2 µm được
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 377
nước muối sinh lý hấp thụ mạnh và độ xuyên mô
< 2 mm. Nền tảng của phẫu thuật CĐNS bằng
laser chính là phẫu thuật CĐNS tiêu chuẩn. Chính
vì thế bất cứ phẫu thuật viên niệu khoa nào có
khả năng thực hiện phẫu thuật CĐNS tiêu chuẩn
đều có thể thực hiện được phẫu thuật CĐNS bằng
laser. Phẫu thuật viên thực hiện khoảng 10 trường
hợp trước khi bắt đầu nghiên cứu. Vì thế đường
cong học tập có thể cho là ngắn, sau một thời gian
được huấn luyện đầy đủ, phẫu thuật viên có thể
đạt được tốc độ cắt 1,5g/phút.
Các mẫu mô cắt ra có thể làm xét nghiệm mô
học một cách bình thường bởi vì chất lượng của
các mẫu mô được cắt ra tốt tương đương mẫu
mô trong phẫu thuật CĐNS tiêu chuẩn.
Về mặt lâm sàng, có sự cải thiện rõ ràng của
các yếu tố IPSS, QoL, Qmax, NTTL, VTTL. Không có
trường hợp nào có tai biến nặng như: tiểu không
kiểm soát, chảy máu ồ ạt cần truyền máu, hội
chứng CĐNS, thủng trực tràng, ngoại trừ một
trường hợp bị tổn thương hai miệng niệu quản.
Theo dõi sau 3 tháng, có sự cải thiện rõ rệt về
các chỉ số IPSS, QoL. IPSS giảm từ 30,57 ± 3,25 (18
- 35) đến 9,96 ± 1,93 (6 - 15) (P<0,05), QoL giảm từ
5,29 ± 0,62 (1-6) đến 1,88 ± 0,44 (1-3) (P<0,05). Qmax
trung bình 42 trường hợp không bí tiểu trước mổ
tăng từ 5,42 ± 1,74 (1,8 - 8,9) mL/s sau phẫu thuật
17,63 ± 2,62 (12,5 - 25,3) mL/s (P<0,05). Qmax 77
trường hợp bí tiểu hay không đo được trước
phẫu thuật sau khi phẫu thuật là 17,46 ± 2,9 (9 -
24,2) (P<0,05).
KẾT LUẬN
Sử dụng laser Tm: YAG với bước sóng kiên
tục 2 µm là một tiến bộ rõ rệt trong điều trị ngoại
khoa BLTTL, đặc biệt phẫu thuật này có thể thực
hiện trên các bệnh nhân lớn tuổi suy kiệt, có các
bệnh lý mạn tính kèm theo hoặc bệnh nhân có
rối loạn đông máu. Đây là phương pháp điều trị
an toàn, hiệu quả và đầy hứa hẹn trong việc thay
thế phương pháp CĐNS tiêu chuẩn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bach T, Herrmann TR, Cellarius C, Gross AJ (2007). Bladder
neck incision using a 70W, 2 micron continuous wave laser
(RevoLix). World J Urol; Vol 25: pp.263–7.
2. Bach T, Herrmann TR, Ganzer R, Burchardt M, Gross AJ
(2007). Revolix vaporesection of the prostate: initial results of
54 patients with a 1-year follow-up. World J Urol. 25(3):257-62.
3. Berry SJ, Coffey DS, Walsh PC, Ewing LL (1984). The
development of human benign prostatic hyperplasia with age.
J Urol; Vol 132: pp.474–9.
4. Elzayat EA, Elhilali MM (2006) Holmium laser enucleation of
the prostate (HoLEP): the endourologic alternative to open
prostatectomy. Eur Urol 49(1):87–91.
5. Fried NM (2005). High-power laser vaporization of the canine
prostate using a 110 W Thulium fiber laser at 1.91 micron.
Lasers Surg Med; Vol 36: pp.52–6.
6. Fried NM (2006). Therapeutic applications of lasers in urology:
an update. Expert Rev Med Devices; Vol 3: pp.81–94.
7. Fu WJ, Hong BF, Wang XX et al (2006). Evaluation of
greenlight photoselective vaporization of the prostate for the
treatment of high-risk patients with benign prostatic
hyperplasia. Asian J Androl; Vol 8: pp.367–71.
8. Fu WJ, Hong BF, Zhang YYX, et al (2008). Vaporesection for
managing benign prostatic hyperplasia using a 2-mm
continuous-wave laser: a prospective trial with 1-year follow-
up. BJU International; Vol 103: pp.352–356.
9. Gilling PJ, Frauendorfer MR. (1998) Holmium laser
prostatectomy: a technique in evolution. Curr Opin Urol; 8: 11–5.
10. Hai MA, Malek RS. (2003) Photoselective vaporization of the
prostate: initial experience with a new 90 W KTP laser for the
treatment of benign prostatic hyperplasia. J Endourol;17:93–6.
11. Kuntzman RS, Malek RS, Barrett DM Bostwick DG (1997).
High-power (60-watt) potassium-titanyl-phosphate laser
vaporization prostatectomy in living canines and in human
and canine cadavers. Urology; Vol 49: pp.703–8.
12. Kuo RL, Paterson RF, Siqueira TM Jr, et al (2003). Holmium
laser enucleation of the prostate: morbidity in a series of 206
patients. Urology 62:59–63.
13. Marks AJ, Teichman JM (2007). Lasers in clinical urology: state
of the art and new horizons. World J Urol; Vol 25: pp.227–33.
14. Muschter R, et al (1994) The optimization of laser
prostatectomy Part II: other lasing techniques. Urology; Vol 44:
pp.856–61.
15. Sandhu JS, Ng C, Vanderbrink BA, et al (2004). High-power
potassium-titanyl-phophate photoselective laser vaporization
of prostate for treatment of benign prostatic hyperplasia in
men with large prostates. Urology 64:1155–1159.
16. Szlauer R, Götschl R, Razmaria A, et al (2009). Endoscopic
vaporesection of the prostate using the continuous-wave 2-
microm thulium laser: outcome and demonstration of the
surgical technique. Eur Urol; 55(2):368-75.
17. Vavassori I, Hurle R, Vismara A, et al (2004) Holmium laser
enucleation of the prostate combined with mechanical
morcellation: two years of experience with 196 patients. J
Endourol 18:109–112.
Ngày nhận bài báo: 16/10/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 20/02/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 372_377_4966.pdf