Ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển lâm nghiệp tại tỉnh Thanh Hóa

Diện tích đất quy hoạch cho sản xuất lâm nghiệp của tỉnh Thanh hóa là 647.677,1 ha (chiếm 58,2%). Đến năm 2019, tổng diện rừng hiện có là 641.893,7 ha (tỷ lệ che phủ là 53,4%), trong đó diện tích có rừng tự nhiên 393.364,6 ha, diện tích có rừng trồng 248.529,1 ha. Khoa học công nghệ đang được ứng dụng trong quản lý và phát triển lâm nghiệp, bao gồm tuyển chọn và nhân giống cây lâm nghiệp chất lượng cao, phát triển rừng trồng gỗ lớn, theo dõi và cảnh báo cháy rừng, công nghệ viễn thám trong theo dõi diễn biến rừng, chế biến gỗ và lâm sản, v.v. Ứng dụng khoa học công nghệ trong lâm nghiệp đã mang lại những kết quả đáng kể trong nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng và quản lý rừng. Đến nay, diện tích rừng gỗ lớn là 50.500 ha; xây dựng được 15 nguồn giống và tuyển chọn được 5.000 cây trội của 12 loài cây lâm nghiệp; sản lượng khai thác gỗ giai đoạn 2011-2019 là 3.358 nghìn m (trên 99% là gỗ rừng trồng và cây phân tán); có 350 cơ sở kinh doanh chế biến gỗ và 650 cơ sở sản xuất là hợp tác xã, hộ gia đình đầu tư sản xuất chế biến gỗ, tre luồng. Tuy nhiên, ứng dụng khoa học công nghệ trong lâm nghiệp còn chậm, thiếu đồng bộ, chưa tạo đột phá để nâng cao giá trị gia tăng, chưa tạo cơ sở vững chắc cho chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng hiệu quả và bền vững; đầu tư cho nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, đào tạo và năng lực của đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn và của doanh nghiệp. Trong giai đoạn tới, cần tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý và phát triển rừng, đặc biệt là rừng sản xuất. Các ưu tiên cho phát triển rừng trồng gồm nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mô - hom trong tuyển chọn và nhân giống cây trồng có năng suất và chất lượng cao; ứng dụng cơ giới hóa trong trồng và khai thác rừng; phát triển các giống cây lâm sản ngoài gỗ và dược liệu; ứng dụng công nghệ chế biến gỗ và lâm sản tiên tiến và các công nghệ trong giám sát và quản lý rừng

pdf9 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 20/05/2022 | Lượt xem: 303 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển lâm nghiệp tại tỉnh Thanh Hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p và công cộng. Chuyển một phần đất rừng phòng hộ sang đất rừng sản xuất. Thực hiện nghiêm túc chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên, tạm dừng việc khai thác tận thu, tận dụng gỗ rừng tự nhiên. Tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Các định hướng chính trong phát triển lâm nghiệp gồm: 128 4.1. Phát triển rừng đặc dụng Giai đoạn 2021 - 2025, mở rộng diện tích rừng đặc dụng thêm 544,91 ha, nâng diện tích rừng đặc dụng từ 82.123,44 ha lên 82.668,35 ha. Đến năm 2030 định hướng đến năm 2045: Ổn định diện tích rừng đặc dụng, xây dựng các hành lang đa dạng sinh học nhằm hình thành các vùng sinh thái liên vùng, phát triển du lịch sinh thái. 4.2. Phát triển rừng phòng hộ Ổn định diện tích rừng phòng hộ 163.538,25 ha trong kỳ quy hoạch; đến năm 2030 rà soát, điều chỉnh rừng phòng hộ đầu nguồn, chắn sóng, lấn biển và phòng hộ bảo vệ môi trường; tập trung xây dựng các dự án đầu tư bảo vệ và khôi phục rừng phòng hộ đầu nguồn, khôi phục và phát triển rừng ngập mặn ở vùng ven biển thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. 4.3. Phát triển rừng sản xuất Hình thành các vùng nguyên liệu tập trung thâm canh trồng rừng gỗ lớn năng suất cao phục vụ chế biến và xuất khẩu; hình thành các chuỗi trong sản xuất lâm nghiệp, cấp chứng chỉ rừng...; thực hiện các biện pháp lâm sinh để cải tạo phục hồi rừng; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong công tác giống như giống nuôi cấy mô, hom vào trồng rừng để tạo năng suất sinh khối cao. 4.4. Phát triển khoa học công nghệ trong lâm nghiệp Ứng dụng, nhân rộng mô hình thâm canh, nông lâm kết hợp, canh tác trên đất dốc, trang trại lâm nghiệp. Ứng dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghệ thông tin vào công tác quản lý và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, quản lý và dự báo phòng chống cháy rừng, phòng chống sâu bệnh, nhận biết và quản lý hiệu quả các loài động, thực vật rừng. Nâng cao chất lượng rừng tự nhiên bằng các biện pháp lâm sinh như cải tạo rừng, khoanh nuôi tái sinh, nuôi dưỡng rừng, làm giàu rừng... Nghiên cứu vai trò cố định carbon của rừng để có biện pháp chi trả xứng đáng cho các cộng đồng tham gia quản lý bảo vệ rừng góp phần giảm nhẹ biến đổi khí hậu. 4.5. Chế biến và tiêu thụ sản phẩm lâm nghiệp Phát triển chế biến có chiều sâu theo hướng công nghiệp hiện đại, tạo ra sản phẩm chất lượng cao, thay thế dần các sản phẩm thô (dăm gỗ, nhựa thông, nứa thanh) như hiện nay. Hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm lâm sản; giới thiệu và quảng bá những sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ của tỉnh ra thị trường. 4.6. Định hướng phát triển vùng sản xuất lâm nghiệp tập trung - Vùng kinh doanh gỗ lớn: Đến năm 2025 diện tích đạt 56.000 ha và ổn định diện tích này đến năm 2030, định hướng đến năm 2045, trong đó diện tích chăm sóc, bảo vệ rừng hiện có 27.800 ha, chuyển hóa khoảng 6.000 ha rừng Keo tai tượng Úc kinh doanh gỗ nhỏ hiện có thành rừng kinh doanh gỗ lớn, trồng mới 22.132 ha với các loài cây Keo tai tượng, Lát Hoa và Xoan. Sản lượng khai thác trên 800 nghìn m/năm. - Vùng thâm canh luồng tập trung: Phát triển vùng luồng thâm canh tập trung đến năm 2025 là 45.000 ha, tăng lên 50.000 ha vào năm 2030 và ổn định đến năm 2045; tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho các nhà máy chế biến. Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh, trong nước, mỗi năm khai thác khoảng 40 triệu cây/năm đến năm 2025 và 50 triệu cây/năm đến năm 2030, phục vụ xây dựng và làm nguyên liệu chế biến xuất khẩu. 129 - Cây dược liệu dưới tán rừng: Diện tích phù hợp để khai thác có hiệu quả và bền vững các loại cây dược liệu trên địa bàn tỉnh dưới tán rừng tự nhiên khoảng 94.000 ha, tập trung tại một số huyện miền núi. V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 5.1. Giải pháp về vốn Thu hút mọi nguồn vốn đầu tư cho phát triển lâm nghiệp, bao gồm vốn đầu tư trong nước (ngân sách nhà nước, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, của nhân dân,...); vốn đầu tư nước ngoài (các dự án ADB, JICA, WB, vốn tài trợ của các tổ chức phi chính phủ...). - Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước: Vốn đầu tư từ khu vực Nhà nước bao gồm vốn ngân sách (địa phương và Trung ương), vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, trái phiếu Chính phủ, vốn ODA, tín dụng đầu tư của Nhà nước và các dự án đầu tư của Trung ương trên địa bàn... - Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp và dân cư + Vốn doanh nghiệp: Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đổi mới và tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, tập trung vào các nhà đầu tư có nhiều tiềm năng, thế mạnh trong việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các lợi thế của vùng... để thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn. + Vốn từ các thành phần sản xuất tư nhân và hộ gia đình: Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tư nhân bỏ vốn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, từng bước cơ giới hóa để giảm bớt thời gian lao động nông nghiệp, mở rộng các ngành nghề, phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là sản xuất hàng hóa phục vụ cho xuất khẩu. + Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển: Áp dụng chính sách hỗ trợ tài chính, tín dụng cho sản xuất, chuyển hình thức cho vay bằng thế chấp tài sản sang hình thức cho vay theo dự án, đặc biệt là hướng ưu tiên cho sản phẩm công nghệ cao, công nghiệp xuất khẩu và sử dụng nhiều lao động. - Nguồn vốn đầu tư nước ngoài: Tiếp tục bổ sung các chính sách ưu đãi đầu tư để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư ở ngoài nước, kêu gọi đầu tư dưới nhiều hình thức, đầu tư trực tiếp và gián tiếp. Xác định danh mục dự án cần sử dụng nguồn vốn ODA theo thứ tự ưu tiên để bố trí kế hoạch trung hạn, dài hạn. Xây dựng các dự án có căn cứ để tranh thủ các nguồn vốn của các tổ chức quốc tế. 5.2. Giải pháp về nguồn lực - Về nguồn nhân lực + Lựa chọn và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động trong lĩnh vực lâm nghiệp, đặc biệt là lao động nông thôn, đủ điều kiện hợp đồng lao động với các doanh nghiệp. + Xây dựng đội ngũ chuyên gia và nhà khoa học giỏi trong lĩnh vực lâm nghiệp, đối với từng sản phẩm lâm nghiệp tỉnh có lợi thế. + Khuyến khích các trường đại học tham gia nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ thông qua việc đẩy mạnh phương thức đặt hàng giao trực tiếp trong lĩnh vực khoa học công nghệ, ưu tiên tạo ra sản phẩm, quy trình công nghệ cao phục vụ phát triển sản phẩm chủ lực. - Về cơ chế, chính sách: Tiếp tục rà soát, xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách mới nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, trang trại, hợp tác xã đầu tư sản xuất, kinh doanh các sản phẩm tỉnh có tiềm năng, lợi thế. 130 - Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất lâm nghiệp: Hoàn thiện hệ thống giao thông các vùng sản xuất tập trung và hệ thống giao thông đến các vùng sản xuất để thuận tiện cho việc vận chuyển vật tư và tiêu thụ sản phẩm. 5.3. Giải pháp về kỹ thuật, khoa học, công nghệ - Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ để hỗ trợ quản lý, bảo vệ và phát triển lâm nghiệp như: GIS, viễn thám, điện tử. Đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa trong trồng rừng, đặc biệt là khai thác rừng trồng. Tập trung hướng dẫn, khuyến khích mở rộng diện tích rừng sản xuất theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững (FSC), phát triển dược liệu gắn với bảo vệ rừng bền vững. - Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mô, hom để nhân nhanh các giống cây lâm nghiệp mới có tốc độ sinh trưởng cao, chất lượng gỗ tốt. Chú trọng công tác nghiên cứu bảo tồn và phát triển các giống cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu. - Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại để nâng cao năng lực và chất lượng chế biến lâm sản: Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến tinh, chế biến sâu, đổi mới công nghệ,... gắn sản xuất với công nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị để nâng cao giá trị gia tăng đối với các sản phẩm có lợi thế của tỉnh. 5.4. Giải pháp về đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất, hình thành liên doanh, liên kết trong sản xuất - Phát triển HTX sản xuất kiểu mới để đẩy mạnh liên kết phát triển vùng nguyên liệu cung cấp cho doanh nghiệp chế biến, tạo thành các chuỗi giá trị sản xuất, chế biến và tiêu thụ, nâng cao giá trị sản phẩm trong lâm nghiệp. - Linh hoạt trong việc huy động, sử dụng nguồn lực cho HTX và tổ hợp tác hoạt động bằng nhiều hình thức khác nhau: Tư liệu sản xuất từ đất đai do thuê, chuyển nhượng hoặc các thành viên góp đất; nguồn lao động từ các thành viên HTX hoặc tổ hợp tác; chương trình hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức khác hoặc kêu gọi của các Nhà đầu tư vào liên kết sản xuất và huy động sử dụng nguồn vốn tự có của xã viên. 5.5. Giải pháp về thị trường và xúc tiến thương mại - Trên cơ sở thông tin thị trường, xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư sản xuất, lựa chọn hình thức và thời điểm tham gia thị trường hiệu quả nhất. - Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, dự báo thị trường, khuyến khích, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm để phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ lâm sản trong nước và từng bước xuất khẩu. - Đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến lâm sản để tạo thị trường đầu ra ổn định, gia tăng giá trị cho sản phẩm lâm nghiệp. - Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở, làng nghề xây dựng thương hiệu sản phẩm, xây dựng chỉ dẫn địa lý, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp... để đảm bảo quyền pháp lý cho thương hiệu, sản phẩm, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định của nước nhập khẩu, cung cấp cho thị trường những sản phẩm lâm nghiệp có chất lượng và giá trị cao.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfung_dung_khoa_hoc_cong_nghe_trong_phat_trien_lam_nghiep_tai.pdf