Bài báo nghiên cứu áp dụng giá trị hiện tại ròng (NPV) trong công tác tối ưu thiết kế nứt vỉa thủy lực cho giếng nứt vỉa thủy lực đối tượng Oligocene trên, mỏ Bạch Hổ; phân tích độ nhạy của hệ số hư hại dẫn suất khe nứt (0%, 50%), áp suất đáy giếng tỷ suất chiết khấu (10%, 25%, 50% và 75%) tới NPV.
Mô hình thiết kế tối ưu gồm sự kết hợp tính chất vỉa, chỉ số khai thác, tính chất đất đá, sự lan truyền khe nứt, tính chất lưu biến của dung dịch, vận chuyển hạt chèn và các thông số xử lý nứt vỉa thủy lực.
11 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 21/05/2022 | Lượt xem: 269 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Ứng dụng giá trị hiện tại ròng (NPV) trong thiết kế nứt vỉa thủy lực cho giếng đơn, đối tượng oligocene trên, mỏ Bạch Hổ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chèn tới NPV
Hình 15 biểu diễn ảnh hưởng của hệ số
hư hại dẫn suất khe nứt, chiều dài khe nứt
tới NPV. Hệ số hư hại dẫn suất khe nứt (tại
50%) thì NPV giảm so với trường hợp có hệ
số hư hại dẫn suất khe nứt bằng 0 (0%): hệ
số hư hại dẫn suất khe nứt tăng làm dẫn suất
khe nứt giảm mạnh, hệ số nhiễm bẩn (skin
factor) tăng, kết quả là sản lượng khai thác
trong thời gian nghiên cứu giảm và doanh
thu, lợi nhuận giảm theo.
5.5. Ảnh hưởng của tỷ suất chiết khấu tới
NPV
Hình 16 cho thấy, đường NPV ứng với
tỷ suất chiết khấu 10% là cao hơn so với tỷ
suất 25%, 50%, 75%. Ngoài ra, mối quan hệ
giữa chiều dài khe nứt với NPV là phi tuyến,
được biểu thị qua đồ thị dạng parabol
2
2
2a 4a
4ac bb 2
= + + = + + , trong
đó y là lợi nhuận ròng, các hệ số a, b, c là các
hệ số trong tam thức bậc 2, và x là chiều dài
khe nứt. Vì a < 0, nên NPV đạt giá trị lớn nhất
Hình 10. Ảnh hưởng của chiều dài khe nứt tới sản lượng dầu cộng dồn, Pwf = 3.500 psi.
Hình 11. Ảnh hưởng của chiều dài khe nứt tới lưu lượng khai thác, Pwf = 3.500 psi.
Hình 12. Ảnh hưởng Pwf tới NPV tại i = 25%.
0
20
40
60
80
100
120
NP
V (
tri
ệu
U
SD
)
Chiều dài khe nứt (ft)
Áp suất đáy giếng 3.000 psi Áp suất đáy giếng 3.500 psi
0 500 1.000 1.500 2.000 2.500
2.500
2.000
1.500
1.000
500
0
Ng
hìn
th
ùn
g
0 100 200 300 400
Ngày
Dầu cộng dồn, xf = 90 ft
Dầu cộng dồn, xf = 1.000 ft
Dầu cộng dồn, xf = 2.000 ft
Dầu cộng dồn, xf = 500 ft
Dầu cộng dồn, xf = 1.500 ft
3.500
3.000
2.500
2.000
1.500
1.000
500
0
Lư
u l
ượ
ng
(t
hù
ng
/n
gà
y)
0 100 200 300 400
Lưu lượng dầu, xf = 90 ft
Lưu lượng dầu, xf = 1.000 ft
Lưu lượng dầu, xf = 2.000 ft
Lưu lượng dầu, xf = 500 ft
Lưu lượng dầu, xf = 1.500 ft
Chiều dài khe nứt (ft)
13DẦU KHÍ - SỐ 8/2021
PETROVIETNAM
tại x = -b/2a, ứng với giá trị lợi nhuận ròng lớn nhất:
4a
4ac b2( ệ ) =
- Trường hợp 1: Với tỷ suất chiết khấu i = 10%,
áp suất đáy giếng 3.500 psi, hàm phi tuyến mối liên
hệ giữa NPV với chiều dài khe nứt có hệ số tương
quan gần 1 và chỉ 1,11% tham số chiều dài chưa được
giải thích.
Tìm chiều dài khe nứt tối ưu tại giá trị NPV lớn
nhất. Khi đó: −52
0,0548
( ) , và giá
trị lớn nhất NPV = 54,58 triệu USD.
- Trường hợp 2: Với tỷ suất chiết khấu i = 25%,
áp suất đáy giếng 3.500 psi, hàm phi tuyến mối liên
hệ giữa NPV với chiều dài khe nứt có hệ số tương
quan gần 1 và chỉ 1,4% tham số chiều dài chưa được
giải thích.
Tìm chiều dài khe nứt tối ưu tại giá trị NPV lớn
nhất: −52
0.0479
( ) 1197,5
= và giá trị lớn
nhất NPV = 43,7 triệu USD.
- Trường hợp 3: Với tỷ suất chiết khấu i = 50%,
áp suất đáy giếng 3.500 psi, hàm phi tuyến mối liên
hệ giữa NPV với chiều dài khe nứt có hệ số tương
quan gần 1 và chỉ 1,79% tham số chiều dài chưa được
giải thích.
Tìm chiều dài khe nứt tối ưu tại giá trị NPV lớn
nhất:
−5
−5
2( ệ )= −2 × 10 + 0,0394 + 12,531;
= 0,9821
= −
2
= − 0,0394
2 × (−2 × 10 )
= 985 và giá trị
lớn nhất NPV = 31,93 triệu USD.
- Trường hợp 4: Với tỷ suất chiết khấu i = 75%,
áp suất đáy giếng 3.500 psi, hàm phi tuyến bậc ba
mối liên hệ giữa NPV với chiều dài khe nứt có hệ số
tương quan gần 1 và chỉ 0,017% tham số chiều dài
chưa được giải thích.
Sử dụng đạo hàm bậc một cho hàm NPV bậc 3
Hình 13. Ảnh hưởng Pwf tới NPV tại i = 50%.
Hình 14. Ảnh hưởng Pwf tới NPV tại i = 75%.
Hình 16. Ảnh hưởng của tỷ suất chiết khấu, chiều dài khe nứt tới NPV, Pwf = 3.500 psi.
Hình 15. Ảnh hưởng của hệ số hư hại dẫn suất khe nứt, chiều dài khe nứt tới NPV
tại i = 10%, Pwf = 3.000 psi.
0
20
40
60
80
100
120
NP
V (
tri
ệu
U
SD
)
Chiều dài khe nứt (ft)
Áp suất đáy giếng 3.000 psi Áp suất đáy giếng 3.500 psi
0 500 1.000 1.500 2.000 2.500
0
20
40
60
80
NP
V (
tri
ệu
U
SD
)
Chiều dài khe nứt (ft)
Áp suất đáy giếng, 3.000 psi Áp suất đáy giếng, 3.500 psi
0 500 1.000 1.500 2.000 2.500
0
10
20
30
40
50
60
NP
V (
tri
ệu
U
SD
)
Chiều dài khe nứt (ft)
i = 10% i = 25% i = 50% i = 75%
0 500 1.000 1.500 2.000 2.500
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
NP
V (
tri
ệu
U
SD
)
Chiều dài khe nứt (ft)
Hệ số hư hại 0% Hệ số hư hại dẫn suất 50%
0 500 1.000 1.500 2.000 2.500
( ệ ) −5
−5
2
+17,044; R2 = 0,9889
= −
2
= −
0,0548
2 × (−2 × 10 )
=1370 ,
−5
−5
2
2
( ệ ) = −2 × 10
+ 0,0479 +15,013; = 0,9866
= −
2
= −
0.0479
2 × (−2 × 10 )
= 1197.5
(8)
(9)
−5
−5
2( ệ )= −2 × 10 + 0,0394 + 12,531;
= 0,9821
= −
2
= − 0,0394
2 × (−2 × 10 )
= 985
(10)
−5
−5
2−9
−8
3
R2
2
2
1
= 0,99983
= 1,5 × 10 −6 × 10 + 0,0448 = 0
= 3006,6
= 993
(11)
14 DẦU KHÍ - SỐ 8/2021
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
theo chiều dài khe nứt và tìm giá trị cực trị cho hàm bậc 3
khi đạo hàm bậc 1 bằng 0 có:
Từ Bảng 10 có chiều dài khe nứt tối ưu tại 993 ft, khi
đó NPV lớn nhất, đạt 28,98 triệu USD theo khảo sát sự
biến thiên của hàm số.
Nhận xét: Các trường hợp 1, 2, 3 biểu diễn các hàm
parabol mối liên hệ giữa chiều dài khe nứt xf với NPV. Các
hệ số a ở các trường hợp 1, 2, 3 đều có hệ số a âm, do đó
các hàm số đạt giá trị NPV lớn nhất tại điểm có tọa độ x =
-b/2a, và giá trị NPV lớn nhất là NPV (-b/2a).
6. Kết luận
Nghiên cứu ứng dụng NPV để thiết kế tối ưu nứt vỉa
thủy lực rút ra các kết luận sau:
- Với các tỷ suất chiết khấu khác nhau thì tối ưu
chiều dài khe nứt khác nhau.
- Áp suất đáy giếng càng cao thì NPV thu được càng
thấp, và ngược lại
- Hệ số hư hại dẫn suất của hạt chèn cao là 0,75 thì
NPV thu được càng thấp, ngược lại hệ số hư hại hạt chèn
bằng không thì NPV là cao nhất.
Tài liệu tham khảo
[1] R.W. Veatch, “Economics of fracturing: Some
methods, examples, and case studies”, SPE Annual Technical
Conference and Exhibition, New Orleans, Louisiana, 5 - 8
October 1986. DOI: 10.2118/15509-MS.
[2] P.A. Warembourg, E.A. Klingensmith, J.E. Hodges
Jr., and J.E. Erdle, “Fracture stimulation design and
evaluation”, SPE Annual Technical Conference and Exhibition
held in Las Vegas, Nevada, 22 - 26 September 1985. DOI:
10.2118/14379-MS.
[3] R.W. Anderson and A.M. Phillips, “Practical
applications of economics well-performance criteria to
the optimization of fracturing treatment design”, Journal
of Petroleum Technology, Vol. 40, No. 2, pp. 223 - 228, 1988.
DOI: 10.2118/14982-PA.
[4] Viện Dầu khí Việt Nam, “Hoàn thiện công nghệ
nâng cao hệ số thu hồi Dầu cho các đối tượng lục nguyên và
móng bằng những phương pháp vi sinh hóa lý", 2015.
[5] Peter Valkó and Michael J. Economides, Hydraulic
fracture mechanics. John Wiley and Sons, 1995.
[6] J.V. Vogel, “Inflow performance relationships for
solution gas drive wells”, Journal of Petroleum Technology,
Vol. 20, No. 1, pp. 83 - 92, 1968. DOI: 10.2118/1476-PA.
[7] M.B. Standing, “Concerning the calculation of
inflow performance of wells producing from solution gas
drive reservoirs”, Journal of Petroleum Technololgy, Vol. 23,
No. 9, pp. 1141 - 1142, 1971. DOI: 10.2118/3332-PA.
[8] M.J. Fetkovich, “The isochronal testing of oil wells”,
Fall Meeting of the Society of Petroleum Engineers of AIME,
Las Vegas, Nevada, 30 September - 3 October 1973. DOI:
10.2118/4529-MS.
[9] H. Bandakhlia and K. Aziz, “Inflow performance
relationship for solution-gas drive horizontal wells”,
Presented at the 64th SPE Annual Technical Conference and
Exhibition, San Antonio, Texas, 8 - 11 October 1989.
[10] Albertus Retnanto and Michael J. Economides,
“Inflow performance relationships of horizontal and
multibranched wells in a solution gas drive reservoir”, SPE
Annual Technical Conference and Exhibition, New Orleans,
Louisiana, 27 - 30 September 1998. DOI: 10.2118/49054-MS.
[11] Kermit E. Brown and James F. Lea, "Nodal systems
analysis of oil and gas wells", JPT, Vol. 37, No. 10, pp. 1751 -
1763. DOI: 10.2118/14714-PA.
[12] K.E. Brown, “Production optimization of oil
and gas wells by Nodal systems analysis”, Technology of
Artificial Lift Methods, Vol. 4, 1984.
[13] H.-Z. Meng and K.E. Brown, “Coupling of
production forecasting, fracture geometry requirements
and treatment scheduling in the optimum hydraulic
fracture design”, SPE/DOE Joint Symposium on Low
Permeability Reservoirs, Denver, Colorado, 18 - 19 May 1987.
DOI: 10.2118/16435-MS.
Bảng 10. Khảo sát sự biến thiên của hàm bậc 3 (11)
−5
−5
2−9
−8
3
R2
2
2
1
= 0,99983
= 1,5 × 10 −6 × 10 + 0,0448 = 0
= 3006,6
= 993
Chiều dài khe nứt, xf (ft) 993 3006,6
NPV’(triệu USD) + 0 - 0 +
NPV(triệu USD) 28,98 8,57
15DẦU KHÍ - SỐ 8/2021
PETROVIETNAM
[14] Michael Economides, A. Daniel Hill, Christine
Ehlig-Economides, and Ding Zhu, Petroleum production
systems. Prentice Hall PTR, New Jersey, 1994.
[15] Michael Economides, Ronald Oligney, and Peter
Valko, Unified fracture design. Orsa Press Alvin, Texas, 2002.
[16] Michael Richardson, “A new and practical
method for fracture design and optimisation”, SPE/CERI
Gas Technology Symposium, Calgary, Alberta, Canada, 3 - 5
April 2000. DOI: 10.2118/59736-MS.
Summary
The paper studies the application of net present value (NPV) to optimise fracture design for the Upper Oligocene reservoir in Bach Ho
field: sensitivity analysis of fracture conductivity damage factor (0%, and 50%), flowing bottom pressure, and discount rate (10%, 25%, 50%,
and 75%) on NPV.
The optimal fracture design includes the combination of reservoir properties, productivity index, rock properties, fracture propagation,
rheology of fracturing fluid, proppant loading schedule, and treatment design parameters.
Key words: Net present value, hydraulic fracturing, Upper Oligocene, Bach Ho field.
APPLICATION OF NET PRESENT VALUE (NPV) IN SINGLE WELL FRACTURE
DESIGN FOR UPPER OLIGOCENE RESERVOIR IN BACH HO FIELD
Nguyen Huu Truong
Petrovietnam University
Email: truongnh@pvu.edu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ung_dung_gia_tri_hien_tai_rong_npv_trong_thiet_ke_nut_via_th.pdf