Mục đích của nghiên cứu này là xác định phương pháp phá vách bào tử nấm Linh Chi
Ganoderma lucidum. Enzyme chitinase trong dịch nuôi cấy Trichoderma harzianum T2 và chế
phẩm thương mại C20032 hoạt động tối ưu ở 500C và pH 5. Tỉ lệ phá vàvách bào tử bào tử nấm
Linh Chi Ganoderma lucidum khi kết hợp enzyme dịch nuôi cấy nấm Trichoderma harzianum T2
và chế phẩm thương mại cellulase C20032 ở 500C, pH 5 trong 10 ngày là 53,5%. Sau khi xử lý
enzyme, áp dụng chế độ siêu âm công suất 500 W trong 5 phút ở độ khuếch đại 100%, tỉ lệ phá
vàbào tử tăng lên đến 71,7%. Tiền xử lý bào tử trước khi thực hiện phản ứng enzyme là bước
không thể thiếu, tuy nhiên không có sự khác biệt về tỉ lệ phá vàvách bào tử giữa 4 điều kiện
nhiệt độ là -40C, -200C, -700C (đá khô) và -1960C (nitơ lỏng). Sau khi phá vàbào tử bằng
enzyme, dịch trong sau ly tâm chứa 12,03% polysaccharide và 50,5% lipid tổng, trong khi đó từ
phần vỏ bào tử chỉ thu được 0,04% polysaccharide và 1,08% lipid tổng. Sau khi phá vàbào tử
bằng enzyme kết hợp siêu âm, dịch trong sau ly tâm chứa 16,80% polysaccharide và 86,17% lipid
tổng, trong khi đó từ phần vỏ bào tử chỉ thu được 0,03% polysaccharide và 6,75% lipid tổng. Từ
đó, quy trình phá vàbào tử nấm Linh chi bằng enzyme kết hợp siêu âm và thu hồi hoạt chất từ
bào tử phá vàđược đề nghị.
12 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 20/05/2022 | Lượt xem: 292 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Ứng dụng enzyme và siêu âm phá vách bào tử nấm linh chi (Ganoderma lucidum), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
; BHT. Giá trị IC50 của polysaccharide, Vc và BHT lần lượt là 0,36
mg/mL, 0,25 mg/mL và 0,43 mg/mL.
Bảng 3.8: Bảng phân tích hàm lượng polysaccharide trong hai pha khi trích ly lỏng lỏng dịch phá v� bào tử
bằng diethyl ether từ 100 g bào tử không siêu âm và siêu âm
PHC (%) PN (%)
KSA 0,25c ± 0,02 11,77b ± 0,99
SA 0,30c ± 0,01 16,50a ± 1,15
Ghi chú: Hàm lượng (%) được thể hiện dưới dạng TB ± SD. Trong cùng một cột hoặc một hàng mang chữ
cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa α=0,01 theo trắc nghiệm LSD
Từ bảng 3.8, phân tích định lượng cho thấy pha nước thu hồi sau trích ly lỏng lỏng chứa phần lớn
polysaccharide, sai khác giữa siêu âm và không siêu âm là có ý nghĩa thống kê. Đối với dung môi
Hội nghị Khoa học An toàn dinh dưỡng và An ninh lương thực lần 2 năm 2018
400
diethyl ether pha hữu cơ chỉ chứa 2,1% khi không siêu âm và 1,81% khi siêu âm so với pha nước,
sai khác không có ý nghĩa thống kê. Từ đó cho thấy thu hồi các hoạt chất từ dịch ly tâm sau khi
phá v� bào tử bằng cách trích ly lỏng lỏng bằng dung môi diethyl ether (hay các dung môi không
phân cực khác) thu pha hữu cơ thì phần lớn polysaccharide bị loại bỏ trong pha nước.
Định lượng lipid tổng số
Thành phần lipid trong bào tử gồm triterpenoid và acid béo. Tuy nhiên do không có chất chuẩn nên
triterpenoid không được phân tích.
Bảng 3.9: Hàm lượng lipid có trong dịch phá v� bào tử và vỏ bào tử từ 100 g bào tử phá v� vách bằng
enzyme kết hợp siêu âm và không siêu âm (hiệu suất thu hồi lipid tổng)
Mẫu Hiệu suất thu hồi lipid (%)
Dịch KSA 50,50b ± 1,32
BT KSA 1,08c ± 0,63
Dịch SA 86,17a ± 10,41
BT KSA 6,75c ± 1,75
Ghi chú: Hàm lượng (%) được thể hiện dưới dạng TB ± SD. Trong cùng một cột hoặc một hàng mang chữ
cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa α=0,01 theo trắc nghiệm LSD
Dựa vào bảng 3.9 hàm lượng lipid tổng số thu được đạt giá trị cao nhất là 86,17% đối với mẫu dịch
có siêu âm, cao hơn mẫu không siêu âm (50,50%). Có thể nói, nhờ kết hợp enzyme và siêu âm đã
nâng hàm lượng lipid thu được lên 1,7 lần so với không siêu âm. Bên cạnh đó, ở dịch trích ly bào
tử siêu âm đã thu được hàm lượng lipid là 6,75%, cao hơn mẫu bào tử không siêu âm (1,08%) tuy
nhiên không có ý nghĩa về mặt thống kê. So sánh với phần lớn lipid thu hồi trong pha dịch sau ly
tâm, việc dùng dung môi hữu cơ chủ yếu để thu hồi lipid trong đó có triterpenoid, thành phần này
có phần khác biệt với thể quả. Theo Li JJ và cộng sự (2014), hàm lượng triterpenoid trong thể quả
nấm chiếm 0,44% - 1,42%, trong khi đó ở bào tử phá v� chiếm 1,89% - 3,15%. Từ đó kết luận
rằng phương pháp siêu âm làm tăng tỉ lệ phá v� và vì vậy tăng hàm lượng polysaccharide cũng
như lipid thu hồi trong phần dịch phá v� bào tử cao hơn là trong vỏ bào tử.
Đề nghị quy trình phá vỡ bào tử nấm Linh chi thu hoạt chất
Như vậy, quy trình phá vách và thu hồi dịch chiết bào tử nấm Linh chi được đề nghị bao gồm các
quá trình chính sau:
– Tiền xử lý lạnh đông -40C 12 giờ, rã đông.
– Ủ bào tử với hỗn hợp enzyme dịch nuôi cấy Trichoderma harzianum T2 (3,93 U/ml chitinase)
và chế phẩm cellulase C20032 (6,40 U/ml chitinase), 500C, pH = 5,0 đệm acetate trong
10 ngày.
Hội nghị Khoa học An toàn dinh dưỡng và An ninh lương thực lần 2 năm 2018
401
– Siêu âm 5 phút, 500C, độ khuếch đại 100%.
– Ly tâm 4000 vòng phút, 15 phút tách pha.
– Trích ly pha rắn bằng ethanol.
– Phối trộn dịch trích bằng ethanol và pha dịch sau ly tâm.
– Cô quay chân không loại bỏ phần lớn dung môi.
– Sấy phun hoặc đông khô.
KẾT LUẬN
Các kết quả thu được trong nghiên cứu này cho thấy có thể phá v� khoảng 70% bào tử nấm Linh
Chi bằng phương pháp rẻ tiền là sử dụng enzyme và kết hợp siêu âm. Tỉ lệ phá v� bào tử không
cao so với phương pháp nghiền, vì vậy enzyme phá v� vách bào tử hiệu quả hơn cần được tiếp
tục nghiên cứu, cũng như thành phần và các hoạt tính sinh học các chất thu được sau khi phá v�
vách bằng enzyme và siêu âm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Boh B, Berovic M, Zhang J, Zhi-Bin L. Ganoderma lucidum and its pharmaceutically
active compounds. Biotechnol Annu Rev. 2007;13:265–301
[2] Brennan, C.S., Yuliarti, O., Goh, K., Matia-Merino, L., Mawson, J. & Drummond, L.
(2008). Effect of extraction techniques and conditions on the physicochemical properties of
the water soluble polysaccharides from gold kiwifruit (Actinidia chinensis). International
Journal of Food Science and Technology, 43, 2268–2277
[3] Cheng CR, YueQX, WuZY, et al. Cytotoxic triterpenoids from Ganoderma Lucidum.
Phytochemistry 2010; 71: 1579-1585
[4] Elson, LA. and Morgan, W. (1933) A colorimetric method for the determination of
glucosamine and chondrosamine, Biochem. J. 27, 1824-1828
[5] Heim, Y. R. Li, Q. Chen, Z. Lin, D. Xia, L. Ma, 1992. Chemical studies on
immunologically active polysaccharides of Ganoderma lucidum (Leyss. Ex Fr.) Karst.
Chung – Kuo – Chung – Yao – Tsa – Chih. 17 (4):266 – 8. 256 (1992)
[6] Jungjing MA, Zhengyi FU, Peiyan MA, Yanli SU, Qingjie Z (2007) Breaking and
characteristics of Ganoderma lucidum spores by high speed centrifugal shearing
pulverizer. J. Wuhan Univ. Tech-Mater. Sci. Ed. 22: 617-621
[7] Krings, U. & Berger, R.G. (2001). Antioxidant activity of some roasted foods. Food
Chemistry, 72, 223–229
[8] Li J.J., Hu X.Q., Zhang X.F., Liu J.J., Cao L.S. (2014). Study on variation of main
ingredients from spores and fruiting bodies of Ganoderma lucidum, Article in Chinese.
Hội nghị Khoa học An toàn dinh dưỡng và An ninh lương thực lần 2 năm 2018
402
[9] Pattent CN 101596220 A (2009). Wall-breaking method of Ganoderma lucidum spore
[10] Pearson’s Composition and Analysis of Foods, 9th Edn, 1991 page 538
[11] Saha, S., Subrahmanyam, E. V. S., Kodangala, C., & Shastry, S. C. (2011). Isolation and
characterization of triterpenoids and fatty acid ester of triterpenoid from leaves of Bauhinia
variegata. Der Pharma Chemica, 3, 28-37
[12] Zhu X., Chen X., Xie J., Wang P., Su W. (2012). Mechanochemical-assisted extraction and
antioxidant activity of polysaccharides from Ganoderma lucidum spores. Int J Food
Technol, 47 (5), 927 – 32
COMBINATION OF ENZYMATIC AND ULTRASONIC METHODS FOR
THE BREAKAGE OF GANODERMA LUCIDUM SPORE WALLS
ABSTRACT
The purpose of this study was to determine the method for Ganoderma lucidum spore wall
breakage. Chitinase activity in the Trichoderma harzianum T2 extract and commercial enzyme
C20032 displayed their optimal temperature of 500C and their optimal pH of 5.0. Spore wall
breakage efficiency was found to be 53.5% when using simmultanneously Trichoderma
harzianum T2 enzyme chitinase and commercial enzyme C20032 at 500C, pH 5 during 10 days.
After enzymatic treatment, applying 500W ultrasound in 5 minutes with 100% amplification
increased the spore breakage efficiency to 71.7%. Freezing Ganoderma lucidum spores as a
pretreatment step seemed to be a prerequisite for spore wall breakage. However, there was no
significant difference between freezing methods such as storage under -40C, -200C, -700C (in dry
ice) and -1960C (in liquid nitrogen). For spore wall breakage by enzyme only, the centrifugal
supernatant contained 12.03% total polysaccharide and 50.5% total lipid, while from the spore
walls in pellet only 0.04% total polysaccharide and 1.08% total lipid were extracted. By
combining enzymatic and ultrasonic methods for the breakage spore walls, the centrifugal
supernatant contained up to 16.80% total polysaccharide and 86.17% total lipid, while the spore
walls in pellet as in the previous case kept only a small part of spore substances, namely 0.03%
total polysaccharide and 6.75% total lipid. A flow chart of breaking spore wall by combining
enzymatic and ultrasonic methods and active substance recovery was designed.
Keywords: chitinase, Ganoderma lucidum spore wall breakage, polysaccharide, lipid, ultrasound.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ung_dung_enzyme_va_sieu_am_pha_vach_bao_tu_nam_linh_chi_gano.pdf