Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) được thành lập theo
Nghị định 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 và Nghị định 75/2009/NĐ-CP ngày
10/9/2009 của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong các lĩnh
vực: nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn
Nhiệm vụ chính trị của Bộ NN&PTNT được đặt ra không chỉ là nhiệm vụ
của Ngành về sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi và thuỷ sản một cách
riêng rẽ mà còn là sự đòi hỏi cao hơn về việc phát triển nông nghiệp và nông thôn
một cách bền vững, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên đất nước nhằm cung
cấp đầy đủ lương thực, thực phẩn cho hơn 80 triệu dân và cung cấp nguyên liệu
cho các doanh nghiệp sản xuất từ các sản phẩm từ nông nghiệp đẩy mạnh giá trị
xuất khẩu.
12 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 829 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
13 2 3
25 Sở NN&PTNT Quảng Nam 25 13 33 17 19 6 19 39 43 42
26 Sở NN&PTNT Hà Nôi 26 9 27 4 48 24 8 11 28 35
27 Sở NN&PTNT Cà Mau 27 35 24 30 30 58 29 29 31 30
28 Sở NN&PTNT Sóc Trăng 28 21 26 42 28 43 21 12 44 25
29 Sở NN&PTNT Hoà Bình 29 59 15 59 31 50 42 32 33 42
30 Sở NN&PTNT Đak Nông 30 46 29 44 55 34 6 45 40 19
31 Sở NN&PTNT Thái Nguyên 31 28 12 35 41 19 48 8 15 53
32 Sở NN&PTNT Bắc Ninh 32 24 42 33 29 5 38 37 26 52
33 Sở NN&PTNT Hải Dương 33 25 21 7 45 25 22 15 46 42
34 Sở NN&PTNT Sơn La 34 58 39 55 32 52 25 49 41 35
35 Sở NN&PTNT Lào Cai 35 51 40 47 17 37 33 46 46 42
36 Sở NN&PTNT Nam Định 36 20 53 29 18 33 27 21 28 30
37 Sở NN&PTNT Quảng Trị 37 42 48 51 40 45 17 25 28 24
38 Sở NN&PTNT Tiền Giang 38 29 49 53 43 13 37 28 12 1
39 Sở NN&PTNT Bình Thuận 39 26 36 25 23 31 45 43 35 20
40 Sở NN&PTNT Phú Thọ 40 50 18 58 54 22 31 52 46 18
41 Sở NN&PTNT Long An 41 17 30 48 27 12 48 31 41 29
42 Sở NN&PTNT Bắc Giang 42 16 44 16 24 18 48 5 24 13
43 Sở NN&PTNT Lạng Sơn 43 47 11 40 36 16 48 50 52 53
44 Sở NN&PTNT Hưng Yên 44 48 35 24 37 48 48 53 33 17
45 Sở NN&PTNT Ninh Bình 45 40 51 22 49 46 18 23 49 50
46 Sở NN&PTNT Bến Tre 46 34 41 41 42 23 30 14 54 38
47 Sở NN&PTNT Cần Thơ 47 54 46 45 47 56 48 55 17 42
48 Sở NN&PTNT Kon Tum 48 NA 52 NA 35 NA 33 NA 55 NA
49 Sở NN&PTNT Trà Vinh 49 39 54 40 56 29 26 41 31 14
50 Sở NN&PTNT Đaklak 50 53 56 18 56 49 47 58 1 53
51 Sở NN&PTNT Gia Lai 51 44 25 8 53 55 46 51 50 27
52 Sở NN&PTNT Hà Giang 52 56 37 46 51 59 43 44 51 40
53 Sở NN&PTNT Cao Bằng 53 49 43 56 44 17 48 57 45 49
54 Sở NN&PTNT Bắc Kạn 54 43 57 32 38 26 40 58 56 39
55 Sở NN&PTNT Yên Bái 55 NA 50 NA 50 NA 48 NA 39 NA
56 Sở NN&PTNT Lai Châu 56 52 45 49 52 32 48 56 52 42
57 Sở NN&PTNT Phú Yên 57 36 47 28 46 20 48 33 56 42
Kết quả điều tra cho thấy việc ứng dụng và phát triển CNTT trong khối các
Sở NN&PTNT đã đồng đều hơn. Tuy vậy vẫn còn có sự khác biệt nhiều giữa các
Sở với nhau. Đứng đầu xếp hạng vẫn là sở NN&PTNT Vĩnh Long - có thành tích
9
trong 2 năm liền đều đứng đầu. Sở NN&PTNT An Giang đã vươn lên mạnh mẽ từ
thứ 10 (2009) lên thứ 2 trong năm 2010, Sở Đồng Tháp luôn giữ được vị trí thứ 3,
4 trong 2 năm liền....
Nhìn chung các Sở ở các tỉnh miền núi, cao nguyên đều có xếp hạng phía
sau. Đây là những tỉnh còn nhiều khó khăn nên việc ứng dụng CNTT còn khiêm
tốn. Mặt khác việc ứng dụng và phát triển CNTT của các Sở NN&PTNT còn phụ
thuộc nhiều vào UBND tỉnh. Những tỉnh nào có phát triển ứng dụng CNTT tốt thì
Sở NN&PTNT cũng phát triển tốt. Sự hỗ trợ từ Bộ NN&PTNT đối với các Sở theo
ngành dọc là hạn chế, sự hỗ trợ này chủ yếu qua các chương trình, dự án mà Sở có
tham gia.
Những số liệu điều tra cung cấp của các Sở NN&PTNT được tổng hợp từ
các đơn vị trực thuộc Sở như các chi cục, trung tâm, Thực tế cho thấy một số Sở
thu thập, tổng hợp số liệu không đầy đủ và đôi khi còn đại khái, bản thân các số
liệu đôi khi cũng có chỗ mâu thuẫn cho nên số liệu cũng chưa phản ánh được hết
thực trạng của đơn vị mình. Tuy nhiên qua điều tra xếp hạng ICT Index này đã tạo
điều kiện để các Sở NN&PTNT tự xem xét nhìn nhận lại mình mà có cố gắng hơn
nữa trong những năm tới.
b) Một vài con số về ứng dụng và phát triển CNTT trong Ngành
NN&PTNT
Kết quả điều tra ICT Index của Bộ thực hiện trong 2 năm gần đây ở 4 khối
đơn vị: (1) khối các cục, vụ, trung tâm; (2) khối viện nghiên cứu, quy hoạch; (3)
khối các trường đào tạo; (4) khối các sở NN&PTNT cho thấy trong mỗi khối, trong
từng lĩnh vực đã có những cố gắng lớn và cũng còn hạn chế, cần phải nhìn nhận lại
và xác định nguyên nhân và lý do mà một số chỉ số này bị tụt để có giải pháp khắc
phục.
Giữa các khối với nhau cho thấy còn có sự chênh lệch về ứng dụng và phát
triển CNTT như điều kiện hạ tầng CNTT của khối các Sở NN&PTNT còn kém,
đứng đầu vẫn là khối các cục, vụ,... Dưới đây là các bảng tổng hợp từ cuộc điều tra
năm 2010 các đơn vị trong Ngành:
1) Hạ tầng kỹ thuật
TT Chỉ tiêu
Các cục, vụ Các viện NC Các trường Các sở NNPTNT
2009 2010 2009 2010 2009 2010 2009 2010
1 Tỷ lệ trung bình máy tính/CBCNV 0.92 1.01 0.53 0.56 0.96 1.30 0.33 0.48
10
2 Tỷ lệ trung bình máy tính kết nối Internet 93.37% 96.33% 75.10% 91.85% 57.45% 83.46% 72.23% 66.26%
3
Tỷ lệ trung bình băng
thông kết nối Internet/
CBCC, kbps
55.00 46.432 36.24 9.135 29.05 40.167 123.49 29.38
4 Tỷ lệ phần mềm bản quyền/CBCC NA 0.36% NA 0.07% NA 0.21% NA 0.34%
5
Tỷ lệ trung bình đầu tư
cho hạ tầng kỹ thuật,
VND
3.293.087 8.182.950 819.434 620.054 2.851.439 2.316.865 1.840.640 724.498
2) Hạ tầng nhân lực
TT Chỉ tiêu
Các cục vụ Các viện NC Các trường Các sở NN&PTNT
2009 2010 2009 2010 2009 2010 2009 2010
1
Tỷ lệ trung bình cán bộ
chuyên trách
CNTT/Tổng số CBCC
3.01% 3,00% 0.53% 0.90% 1.92% 2,34% 0.34% 0.43%
2
Tỷ lệ trung bình cán bộ
chuyên trách có trình độ
từ CĐ trở lên về CNTT
70.69% 96,77% 82.76% 71.20% 90.74% 70.42% 64.75% 55.34%
3
Tỷ lệ trung bình CBCC
biết sử dụng máy tính
trong công việc
93.83% 96,75% 41.08% 65.14% 76.23% 79.48% 27.22% 45.10%
4
Tỷ lệ trung bình chi cho
đào tạo CNTT/đầu
người, VND
404,63 147,516 21,814 8,687 54,373 60.373 9,165 6.699
3) Ứng dụng công nghệ thông tin
TT Chỉ tiêu
Các cục vụ Các viện NC Các trường Các sở NN&PTNT
2009 2010 2009 2010 2009 2010 2009 2010
1
Số lượng PMƯD cơ bản
đã được triển khai/đơn
vị
4.30 4,48 4.19 6.29 4.32 4.13 3.90 3.71
2
Tỷ lệ trung bình CBCC
sử dụng thư điện tử
trong công việc
82.27% 86,19% 53.61% 55.65% 67.98% 56.44% 18.26% 30.68%
3 Tin học hóa thủ tục hành chính 22.20% 75,79% 28.44% 29.25% 30.58% 31.21% 23.39% 28.16
4
Số lượng trung bình DV
công được cung cấp trên
mạng
7.97 7,8 0.69 0.54 0.58 0.63 16.19 15.24
5
Tỷ lệ trung bình chi cho
ứng dụng/đầu người,
VND
3,758,399 10.135.142 392,873 236.975 231.722 1.553.526 126,95 336.750
6 Tỷ lệ đơn vị có Website 76.67% 80,00% 93.75% 94.11% 64.52% 84.37% 44.07% 43.10%
7 Tỷ lệ thông tin chỉ đạo điều hành đưa lên mạng NA 44,00% NA 39.40% NA 32.50% NA 18.68%
4) Môi trường tổ chức – chính sách
TT Chỉ tiêu
Các cục vụ Các viện NC Các trường Các sở NN&PTNT
2009 2010 2009 2010 2009 2010 2009 2010
1 Tỷ lệ đơn vị có Ban chỉ đạo CNTT 26.67% 40,00% 31.25% 35,29% 74.19% 68.75% 35.59% 53.44%
2 Tỷ lệ đơn vị có Lãnh đạo phụ trách CNTT 60.00% 72,00% 56.25% 58.82% 64.52% 75% 61.02% 55.17%
11
3
Tỷ lệ đơn vị đã có Chiến
lược/Quy hoạch phát
triển ứng dụng CNTT
36.67% 44,00% 18.75% 23,53% 80.65% 81,25% 32.20% 48.27%
4
Tỷ lệ đơn vị đã có Cơ
chế chính sách riêng
khuyến khích ứng dụng
CNTT-TT
40.00% 56,00% 50.00% 35.29% 58.06% 68.75% 35.59% 32.76%
5
Tỷ lệ đơn vị đã có Chính
sách phát triển nguồn
nhân lực cho CNTT-TT
36.67% 36,00% 31.25% 29.41% 67.74% 71.87% 11.86% 36.20%
6
Tỷ lệ đơn vị đã có Chính
sách đảm bảo an toàn,
an ninh thông tin điện
tử nội bộ
36.67% 32,00% 43.75% 35.29% 35.48% 62.50% 33.90% 37.93%
8
Tỷ lệ đơn vị có quy trình
trao đổi xử lý văn bản
điện tử
NA 60% 25.00% 43.75% 22.58% 65.62% 28.81% 56.89%
4. Kết luận
Đóng góp cho những thành tựu của ngành NN&PTNT, không thể không kể
đến sự phát triển và ứng dụng CNTT-TT trong Ngành đã giúp nâng cao hiệu quả
quản lý điều hành của Bộ, giúp cho các đơn vị trong Ngành phát huy được hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Nhiều ứng dụng CNTT đã được triển khai như: Hệ thống
mạng LAN, WAN của Bộ và các đơn vị, Cổng thông tin điện tử, các website
chuyên ngành, các dịch vụ hành chính công trên mạng, các ứng dụng trực tuyến, hệ
thống họp truyền hình, giao lưu trực tuyến giữa Bộ trưởng với người dân và doanh
nghiệp, ... và nhiều ứng dụng CNTT tại các Sở NN&PTNT.
Vai trò của CNTT-TT đã thể hiện một cách rõ rệt, giúp tăng cường công tác
thông tin thông suốt và kịp thời, cho phép tiếp cận với nguồn thông tin trong nước
và quốc tế dễ dàng, giúp nâng cao khả năng nghiên cứu, phân tích và dự báo trong
Ngành, cải thiện hiệu quả làm việc của cán bộ, giúp vận hành nhanh gọn trơn tru
bộ máy quản lý nhà nước. Ngoài ra, CNTT-TT giúp cắt giảm chi phí hành chính,
giảm công lao động và giúp nâng cao hiệu quả làm việc giữa người dân và các cơ
quan quản lý nhà nước và khả năng phối hợp giữa các cơ quan trong và ngoài
Ngành.
Để ứng dụng và phát triển CNTT một cách vững chắc và hiệu quả tiến tới
xây dựng Bộ NN&PTNT điện tử, nhiệm vụ trước mắt cần phải xây dựng kiến trúc
tổng thể (Enterprise Architecture) làm nền tảng cho các kế hoạch phát triển CNTT
trong Bộ và kết hợp với các bộ ngành khác từng bước góp phần đưa Việt Nam sớm
trở thành nước mạnh về CNTT-TT./.
12
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 110103714_ung_dung_cntt_trong_nn_va_ptnt_5517.pdf