Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng các tổn thương hạt, nang, polyp dây thanh và đánh giá
kết quả phẫu thuật dây thanh theo bảng chỉ số khuyết tật giọng nói.
Đối tượng ‐ Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu mô tả 80 trường hợp phẫu thuật hạt, nang, polyp dây
thanh của bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên tại BV.TMH TPHCM từ tháng 7/2012 đến 7/2013.
Kết quả: Đánh giá kết quả vi phẫu các tổn thương lành tính dây thanh qua nội soi ống cứng bằng bệnh
nhân tự cảm nhận mức độ rối loạn giọng và chỉ số khuyết tật giọng nói (VHI) thành công là 100%.
Kết luận: Đánh giá kết quả điều trị các tổn thương lành tính dây thanh bằng VHI là phương pháp khoa học,
dễ thực hiện nên dùng VHI là công cụ đánh giá kết quả và phục hồi chức năng trong điều trị phẫu thuật các tổn
thương lành tính thanh quản.
5 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 655 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Ứng dụng chỉ số khuyết tật giọng nói đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật các tổn thương lành tính dây thanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 228
ỨNG DỤNG CHỈ SỐ KHUYẾT TẬT GIỌNG NÓI ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CÁC TỔN THƯƠNG LÀNH TÍNH DÂY THANH
Phạm Huỳnh Hùng*, Nguyễn Thị Ngọc Dung**, Trần Việt Hồng***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng các tổn thương hạt, nang, polyp dây thanh và đánh giá
kết quả phẫu thuật dây thanh theo bảng chỉ số khuyết tật giọng nói.
Đối tượng ‐ Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu mô tả 80 trường hợp phẫu thuật hạt, nang, polyp dây
thanh của bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên tại BV.TMH TPHCM từ tháng 7/2012 đến 7/2013.
Kết quả: Đánh giá kết quả vi phẫu các tổn thương lành tính dây thanh qua nội soi ống cứng bằng bệnh
nhân tự cảm nhận mức độ rối loạn giọng và chỉ số khuyết tật giọng nói (VHI) thành công là 100%.
Kết luận: Đánh giá kết quả điều trị các tổn thương lành tính dây thanh bằng VHI là phương pháp khoa học,
dễ thực hiện nên dùng VHI là công cụ đánh giá kết quả và phục hồi chức năng trong điều trị phẫu thuật các tổn
thương lành tính thanh quản.
Từ khoá: Chỉ số khuyết tật giọng nói (VHI), dây thanh, phẫu thuật nội soi thanh quản ống cứng.
ABSTRACT
APPLYING VOICE HANDICAP INDEX (VHI) TO APPRECIATE THE RESULT OF SURGERY OF
BENIGN VOICAL CORD LESSIONS
Pham Huynh Hung, Nguyen Thi Ngoc Dung, Tran Viet Hong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 228 ‐ 232
Objectives: Study clinical, sub‐clinical features of voical nodes, cysts, polyps and appreciate result of rigid
endoscopy associated with microlaryngeal surgery by voice handicap index.
Subjects and methods: Descriptive and prospective study was performed on 80cases surgery of voical cord
node, cyst and polyp, aged 16 years or older, at ENT Hospital HCM City, from July 2012 to July 2013.
Results: appreciate result of rigid endoscopy associated with microlaryngeal surgery by self‐felling of
patients and Voice Handicap Index succeed 100%.
Conlusion: appreciate result of treatment benign lessions of voical cord by VHI‐ that is a scientific, feasable
method so we should use VHI to appreciate result and functional restoration in surgical treatment of benign
larynx lessions.
Keywords: Voice Handicap Index (VHI), voical cord,rigid endoscopy associated with microlaryngeal
surgery (REMS).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bên cạnh việc điều trị thì việc đánh giá kết
quả điều trị các tổn thương lành tính dây thanh
cũng rất quan trọng. Do đặc thù của giọng nói
nên nhu cầu tự đánh giá chất lương giọng nói
của người bệnh ngày càng tăng cao, bởi vì chỉ có
người bệnh mới đánh giá đúng mức sự bất lực
khi cần sử dụng giọng nói mà họ đã trải qua. Đó
chính là động lực để ra đời Thang chỉ số khuyết
tật giọng nói (VHI).
VHI được thừa nhận năm 2002 bởi Tổ chức
*Cao học bộ môn Tai Mũi Họng, Đại Học Y Dược TP.HCM, ** Đại học Y Dược TP. HCM
*** Bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
Tác giả liên lạc: BS. Phạm Huỳnh Hùng ĐT: 01694493388 Email: luckystar11011984@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng 229
Nghiên cứu Y tế và Chất Lượng (Agency for
Healthcare Research and Quality), và được xem
là một công cụ chẩn đoán hợp lý và đáng tin
cậy. VHI đã được sử dụng ở các nước như: Đức,
Trung Quốc, Bồ Đào Nha, Ba Lan, Isarael Việc
ứng dụng VHI để đánh giá kết quả điều trị phẫu
thật các tổn thương lành tính dây thanh ở Việt
Nam là cần thiết.
Nhằm rút kinh nghiệm và nâng cao kết quả
điều trị, chúng tôi thực hiện nghiên cứu tại bệnh
viện Tai Mũi Họng TPHCM về “ Ứng dụng chỉ
số khuyết tật giọng nói đánh giá kết quả điều trị
phẫu thuật các tổn thương lành tính dây thanh”.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu, mô tả hàng loạt ca
Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm tất cả những bệnh nhân đến khám
tại bệnh viện Tai Mũi Họng TPHCM từ 7/2012‐
7/2013 đạt các tiêu chuẩn sau:
‐ Từ 16 tuổi trở lên.
‐ Khàn giọng kéo dài.
‐ Soi thanh quản có hình ảnh bệnh lý nghi
ngờ hạt, nang, polyp dây thanh.
‐ Có kết quả xét nghiệm giải phẫu bệnh hạt,
nang, polyp dây thanh.
‐ Có đầy đủ hồ sơ bệnh án theo mẫu về tuổi,
giới, nghề nghiệp
‐ Có tái khám theo lịch hẹn sau phẫu thuật.
Phương tiện nghiên cứu
‐ Máy nội soi Olympus OTV‐ SC
‐ Bảng chỉ số khuyết tật giọng nói
Tiến hành nghiên cứu
‐ Khai thác bệnh sử, thời gian sử dụng giọng
nói, kiểu khàn tiếng, các bệnh lý kèm theo được
ghi vào bệnh án mẫu. Phát bảng chỉ số khuyết
tật giọng nói cho bệnh nhân để bệnh nhân thực
hiện bảng đánh giá chỉ số khuyết tật giọng nói
trước khi phẫu thuật.
‐ Nội soi thanh quản ghi nhận đặc điểm tổn
thương.
‐ Làm các xét nghiệm cận lâm sàng như công
thức máu, đường huyết, lipid máu, ECG, IgE
(nếu nghi ngờ dị ứng).
‐ Bệnh nhân được thực hiện vi phẫu thuật
qua soi thanh quản treo để lấy tổn thương hạt,
polyp, nang dây thanh.
‐ Dựa trên kết quả giải phẫu bệnh để phân
loại bệnh nhân bị tổn thương hạt, polyp, nang
dây thanh.
‐ Sau phẫu thuật đánh giá kết quả phẫu
thuật theo bảng chỉ số khuyết tật giọng nói
(VHI): gồm 3 phần:
Phần chức năng
STT Nội Dung 0 1 2 3 4
1 Giọng nói của tôi làm cho người ta khó nghe
2 Khi trong phòng có nhiều tiếng ồn người khác rất khó nghe tôi nói
3 Gia đình cũng khó khăn lắm mới nghe được tiếng của tôi khi tôi gọi họ trong nhà
4 Tôi ít sử dụng điện thoại hơn tôi mong muốn
5 Tôi ngại tiếp xúc nhiều người vì giọng nói của mình
6 Chính vì giọng nói của tôi có vấn đề, tôi ít khi nói chuyện với bạn bè, hàng xóm hoặc
họ hàng
7 Người ta thường hay yêu cầu tôi lặp lại khi tôi nói chuyên trực tiếp với họ
8 Việc phát âm khó khăn của tôi gây hạn chế trong cuộc sống cá nhân và giao tiếp xã
hội
9 Tôi có cảm giác bị gạt ra khỏi các cuộc nói chuyện vì giọng nói của mình có vấn đề
10 Vấn đề giọng nói của tôi làm cho tôi giảm thu nhập
Phần thực thể
STT Nội Dung 0 1 2 3 4
1 Tôi cảm thấy bị hụt hơi khi đang nói
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 230
STT Nội Dung 0 1 2 3 4
2 Âm thanh giọng nói của tôi thay đổi liên tục suốt ngày
3 Người ta hay hỏi: “Giọng nói của bạn bị làm sao vậy”
4 Giọng nói của tôi nghe thô và khô cứng
5 Tôi cảm thấy cứ như thể tôi phải ráng hết sức để nói ra tiếng
6 Tôi không thể đoán trước khi nào thì giọng nói của tôi trong trẻo rõ ràng
7 Tôi cố gắng thay đổi giọng nói để nghe rõ hơn
8 Tôi đã rất cố gắng để nói chuyện được tốt
9 Vào buổi tối giọng của tôi khó nghe hơn
10 Tôi hay bị mất giọng giữa cuộc nói chuyện
Phần cảm xúc
STT Nội Dung 0 1 2 3 4
1 Tôi thường căng thẳng khi nói chuyện với những người khác bởi vì giọng nói của tôi
2 Dường như người ta khó chịu với giọng nói của tôi
3 Tôi cảm thấy người khác không thông cảm về giọng nói của tôi
4 Vấn đề giọng nói của tôi làm tôi buồn chán
5 Tôi ít đi chơi vì giọng nói của mình có vấn đề
6 Giọng nói làm bản thân tôi thấy như không bình thường
7 Tôi cảm thấy bực bội khi người ta hay yêu cầu tôi phải lặp lại lời nói của mình
8 Tôi cảm thấy bối rối khi người ta hay yêu cầu tôi phải lặp lại lời nói
9 Giọng nói của mình làm tôi cảm thấy thiếu tự tin
10 Tôi mặc cảm vì giọng nói có vấn đề của tôi
‐ Tiêu chí đánh giá sau phẫu thuật:
+ Bệnh nhân tự cảm nhận mức độ rối loạn
giọng trước mổ: được thực hiện giữa thầy thuốc
và bệnh nhân để định mức độ khàn tiếng sau
khi nghe bệnh nhân phát âm trước mổ.
‐ Mức độ khàn nhẹ: giọng nói hơi khàn.
‐ Mức độ khàn vừa: giọng nói khàn nhiều,
thô, rè.
‐ Mức độ khàn nặng: giọng nói khàn đặc,
phát âm không rõ hoặc không ra hơi.
Sau mổ: bệnh nhân hết khàn tiếng, giảm
khàn tiếng, còn khàn tiếng.
+ Theo thang điểm chỉ số khuyết tật giọng
nói (VHI): lập phiếu gồm các câu hỏi về chỉ số
khuyết tật giọng nói (như trên), họ, tên, tuổi,
nghề nghiệp, ngày mổ, ngày ghi phiếu, đánh giá
30 câu hỏi, bệnh nhân tự đánh giá trước mổ 1
ngày và sau mổ tối thiểu 1 tháng. Tổng số điểm
là 120 và đánh giá so sánh mức độ bệnh trước và
sau mổ. Theo Giorgio Perretti:
0 điểm: mức bình thường
1‐30 điểm: mức nhẹ
31‐60 điểm: mức vừa
61‐90 điểm: mức nặng
91‐120 điểm: mức rất nặng
Từ đó đánh giá sự tiến bộ:
‐ Trở lại bình thường
‐ Cải thiện nhiều
‐ Cải thiện ít
‐ Không cải thiện
KẾT QUẢ& BÀN LUẬN
Sau 1 năm thực hiện luận văn, phân tích số
liệu, chúng tôi có một vài nhận xét có ý nghĩa
thống kê về các tổn thương lành tính dây thanh
như sau:
‐ Tuổi thường gặp 31‐50.
‐ Giới thường gặp là giới nữ.
‐ Cư ngụ chủ yếu ở nội thành, thị xã và
vùng xa.
‐ Nghề sử dụng giọng nói và gắng sức bị
nhiều.
‐ Kiểu khàn tiếng chủ yếu là khàn tiếng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng 231
liên tục.
‐ Triệu chứng kèm theo chính là nói nhiều
mệt.
‐ Thời gian bệnh chủ yếu là từ 6 tháng tới 1
năm.
‐ Vị trí thường gặp là chỗ tiếp hợp giữa 1/3
trước và 2/3 sau dây thanh.
‐ Trong các bệnh tổn thương lành tính dây
thanh được phẫu thuật thì polyp và nang dây
thanh gặp nhiều.
‐ Kích thước tổn thương chủ yếu là vừa (>2‐
<4mm).
‐ Khàn tiếng trước phẫu thuật chủ yếu là
khàn tiếng vừa.
‐ Sau phẫu thuật đa số bệnh nhân hết khàn
tiếng.
‐ Trước phẫu thuật chỉ số VHI của bệnh
nhân từ nhẹ (2,5%), vừa (37,5%) đến nặng và rất
nặng (60%).
‐ Sau phẫu thuật chỉ số VHI của bệnh nhân
bình thường(37,5%) hoặc nhẹ (62,5%).
‐ Đánh giá sau phẫu thuật thành công là 100%.
Về kết quả điều trị bằng cảm nhận
Chúng tôi theo dõi kết quả điều trị sau
phẫu thuật một tháng hoặc những tháng tiếp
theo tối thiểu 1 lần. Bệnh nhân tự cảm nhận,
đánh giá mức độ khàn tiếng của mình sau
phẫu thuật so với trước phẫu thuật. Bệnh nhân
đếm số từ 1 ‐10, phát âm nguyên âm A, I, Ê, U,
kéo dài và hát một đoạn bài hát. Kết quả cho
thấy số bệnh nhân hết khàn tiếng là 85%, số
bệnh nhân giảm khàn tiếng là 15%, so với
trước phẫu thuật có 100% bị khàn tiếng, trong
đó khàn nhẹ 5%, mức vừa 80% và mức nặng
15%, tính tổng cộng sau phẫu thuật số bệnh
nhân hết khàn tiếng và giảm khàn tiếng là
100%, so sánh với kết quả một số tác giả trong
nước như: Nguyễn Đức Tùng theo dõi sau
phẫu thuật 1 tháng tỉ lệ hết khàn tiếng là 75%
giảm khàn tiếng là 15%. Nguyễn Phương Mai
tỉ lệ lành bệnh số bệnh nhân là 85,7%. Trần
Việt Hồng theo dõi sau vi phẫu thuật qua kính
hiển vi trên 180 bệnh nhân u lành tính dây
thanh tỉ lệ hết khàn tiếng là 75%, giảm khàn
tiếng là 15%, tổng cộng số bệnh nhân cả hết
khàn tiếng và giảm khàn tiếng là 90%. Theo M.
Bauchager kết quả cải thiện và phục hồi giọng
nói trên bệnh nhân polyp dây thanh là 97%, u
nang dây thanh là 95%. Như vậy so với các tác
giả trên, tỉ lệ thành công của chúng tôi cũng
gần tương đương.
Đánh giá kết quả điều trị bằng chỉ số
khuyết tật giọng nói (VHI)
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi số bệnh
nhân trả lời câu hỏi khuyết tật giọng nói ở mức
độ bình thường (0 điểm) trước phẫu thuật là 0%
và sau phẫu thuật là 37,5%, mức độ nhẹ (1 – 30
điểm) trước phẫu thuật là 2,5%, sau phẫu thuật
là 62,5%, mức độ vừa (31 – 60 điểm) trước phẫu
thuật là 375%, sau phẫu thuật là 0%, mức độ
nặng và rất nặng (61 ‐120 điểm) trước phẫu
thuật là 60%, sau phẫu thuật 0%.
So sánh với tác giả Trần Việt Hồng thì tỉ lệ
bệnh nhân trả lời câu hỏi khuyết tật giọng nói ở
mức bình thường (0 điểm) trước phẫu thuật là
0% và sau phẫu thuật là 16,4%, mức độ nhẹ (1‐30
điểm) trước phẫu thuật là 37,3%, sau phẫu thuật
là 727%, mức độ vừa (31 – 60 điểm) trước phẫu
thuật là 51%, sau phẫu thuật là 82%, mức độ
nặng (61‐90 điểm) trước phẫu thuật là 11,2%, sau
phẫu thuật 2,7% thì tỉ lệ chỉ số khuyết tật giọng
nói của các bệnh nhân của chúng tôi sau phẫu
thuật có chỉ số ở mức nhẹ và bình thường cao
hơn, không còn bệnh nhân nào có chỉ số khuyết
tật vừa và nặng và rất nặng nữa.
Tác giả Huỳnh Quang Trí khảo sát trên 110
bệnh nhân các bệnh lý ở dây thanh có số điểm
khuyết tật giọng nói trước phẫu thuật trung
bình là 59,69 24,86. Tác giả không chia số điểm
theo mức độ bệnh và cũng không theo dõi chỉ số
VHI ở bệnh nhân sau phẫu thuật. Tác giả
Virginic và cộng sự thực hiện nghiên cứu trên 58
bệnh nhân bị rối loạn giọng nói trước phẫu thuật
có số điểm khuyết tật thấp nhất là 4, cao nhất là
95 và số trung bình là 39,76 22,680. Tác giả
Isabel Guimaraes đưa chỉ số khuyết tật trung
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 232
bình của bệnh nhân rối loạn giọng nói trước
phẫu thuật là 34,4 3,2 các tác giả trên cũng
không ra đưa ra mức độ bệnh và số bệnh nhân
đo chỉ số VHI sau phẫu thuật.
So sánh mức điểm chỉ số khuyết tật giọng
nói trước phẫu thuật của chúng tôi có khác với
một số tác giả. Số bệnh nhân trong nghiên cứu
của chúng tôi tập trung ở mức điểm (61 ‐120)
là 60% có cao hơn vì chúng tôi chỉ khảo sát có
3 bệnh (Hạt dây thanh, polyp và nang dây
thanh) trong khi đó các tác giả khảo sát nhiều
bệnh (Hạt dây thanh, Polyp, nang dây thanh,
phù Reinke, u nhú thanh quản, viêm thanh
quản vv).
Dựa theo tiêu chuẩn đánh giá số điểm số
bệnh nhân khai về chỉ số khuyết tật giọng nói
sau phẫu thuật có kết quả từ nhẹ đến bình
thường là 100% điều này chứng tỏ hiệu quả điều
trị tốt giúp cho chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân được tăng lên.
KẾT LUẬN
1. Đánh giá kết quả vi phẫu các tổn thương
lành tính dây thanh qua nội soi ống cứng bằng
bệnh nhân tự cảm nhận mức độ rối loạn giọng
nói và chỉ số khuyết tật giọng nói (VHI) thành
công là 100%.
2. Vi phẫu thuật thanh quản qua ống nội soi
thanh quản cứng điều trị một số bệnh lý ở dây
thanh là phương pháp hiện đại, mới, an toàn,
tiện lợi và có hiệu quả cao.
3. Đánh giá kết quả điều trị các tổn thương
lành tính ở dây thanh bằng VHI là phương pháp
khoa học, dễ thực hiện và có độ chính xác cao
nên dùng VHI là công cụ đánh giá kết quả và
phục hồi chức năng trong điều trị phẫu thuật các
tổn thương lành tính thanh quản.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh Quang Trí (2007). Ứng dụng chỉ số khuyết tật tiếng nói
(VHI) cho người có rối loạn giọng nói và không rối loạn giọng nói ở
người Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại Học Y Dược Tp.
HCM.
2. Kasper C, Schuster M, Psychogios G, Zenk J, Ströbele A,
Rosanowski F, Grässel E, Haderlein T (2011). “Voice handicap
indexand voice‐related quality of life in small laryngeal
carcinoma”. Eur Arch Otorhinolaryngol, 268(3): 401‐4.
3. Lamarche A, Westerlund J, Verduyckt I, Ternström S (2010). “
The Swedish version of the Voice Handicap Index adapted
for singers”.Logoped Phoniatr Vocol, 35(3): 129‐37.
4. Lundström E, Hammarberg B (2011). “ Speech and voice after
laryngectomy: perceptual and acoustical analyses of
tracheoesophageal speech related to voice handicap
index”.Folia Phoniatr Logop, 63(2): 98‐108
5. Morzaria S, Damrose EJ (2012).”A comparison of the VHI,
VHI‐10, and V‐RQOL for measuring the effect of botox
therapy in adductor spasmodic dysphonia”.J Voice,26(3): 378‐
80.
6. Trần Việt Hồng, Huỳnh Khắc Cường, Nguyễn Hữu Khôi
(1998). Soi treo vi phẫu thanh quản tại khoa Tai Mũi Họng bệnh
viện Nhân Dân Gia Định từ 1994‐1996, Hội nghị Tai Mũi Họng
và Đầu mặt cổ lần 2.
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 228_1151.pdf