U xơ tử cung (UXTC) là khối u lành tính ở cổ tử cung, hay gặp ở lứa
tuổi hoạt động sinh dục.Cấu tạo u xơ là tổ chức liên kết và cơ trơn tử cung
Tuổi thường gặp 35-50 --> Chứng tỏ có liên quan đến nội tiết
Đẻ ítvà vô sinh là yếu tố thuận lợi
Cơ chế bệnh sinh chưa rõ nhưng người ta cho rằng có tình trạng cường
Estrogen tương đối. Bằng thực nghiệm các tác giả nhận thấy estrogen liều
cao gây khối u xơ tử cung. Tuy nhiên nghiên cứu nội tiết ở PN bị UXTC cho thấy
nồng độ estrgen trong huyết tương không cao ở phụ nữ bị UXTC người ta còn
thấy nội tiết tăng trưởng cao ( Growth Hormone).Thực nghiệm trên súc vật cho
thấy GH động vật với estradial có thể làm tăng thể tích TC.
Thuyết về Virus: VR u nhú ở người (Human Papiloma Virus -HPV) có thể
gây khối u liên kết ở chuột thực nghiệm.
5 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1765 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu U xơ tử cung (kỳ 1), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
U XƠ TỬ CUNG
(Kỳ 1)
I. Đại cương.
U xơ tử cung (UXTC) là khối u lành tính ở cổ tử cung, hay gặp ở lứa
tuổi hoạt động sinh dục.Cấu tạo u xơ là tổ chức liên kết và cơ trơn tử cung
Tuổi thường gặp 35- 50 --> Chứng tỏ có liên quan đến nội tiết
Đẻ ít và vô sinh là yếu tố thuận lợi
Cơ chế bệnh sinh chưa rõ nhưng người ta cho rằng có tình trạng cường
Estrogen tương đối. Bằng thực nghiệm các tác giả nhận thấy estrogen liều
cao gây khối u xơ tử cung. Tuy nhiên nghiên cứu nội tiết ở PN bị UXTC cho thấy
nồng độ estrgen trong huyết tương không cao ở phụ nữ bị UXTC người ta còn
thấy nội tiết tăng trưởng cao ( Growth Hormone).Thực nghiệm trên súc vật cho
thấy GH động vật với estradial có thể làm tăng thể tích TC.
Thuyết về Virus: VR u nhú ở người (Human Papiloma Virus - HPV) có thể
gây khối u liên kết ở chuột thực nghiệm.
II.Giải phẫu bệnh lý
1. Đại thể:
UXTC là một khối tròn, bầu dục, đặc, mật độ chắc, mặt cắt màu trấng, tuần
hoàn nuôi dưỡng ở phía ngoài
Số lượng có thể chỉ có 1 hoặc nhiều u, kích thước to nhỏ hoặc vừa phải
khác nhau.
UXTC phát triển ở thân cổ hay eo tử cung và có thể nhân xơ dưới phúc
mạc, trong thành tử cung hay dưới niêm mạc.
2. Vi thể:
Sợi cơ trơn hợp thành bó, các sợi đan xen nhau như hình xoáy ốc, nhân TB
có hình bầu dục, tròn không có nhân chia, xen kẽ sợi cơ trơn là tổ chức liên kết.
Xung quanh vỏ ngoài nhân xơ có một số mạch máu, từ đó có một số nhánh
nhỏ chui vào trong khối u.
Những thay đỏi khác kèm theo:
Trừ UXTC có cuống dài, các loại khác đều làm bờ TC to lên, do lớp cơ TC
bị phì đại, cổ TC có thể bị kéo lên cao.
NMTC thường quá sản, kiểu quá sản tuyến nang hoặc niêm mạc dày lên.
Một số tác giả cho rằng do cường esstrogen
Phần phụ 35% có buồng trứng xơ hoặc nang hoá gây cường estrogen.
Vi thể các hiện tượng thoái hoá:
Khối u có thể bị biến đổi thoái hoá do có rối loạn vận mạch động hoặc tĩnh
mạch, do nhiễm khuẩn hoặc do ung thư hoá.
Phù do tắc tĩnh mạch từng phần, khối u mềm, các sợi cơ bị tách ra.
- Thoái hoá kính: Tổ chức liên kết mất đi thay vào đó chất kính ( Hyalin )
ưa toan, không có tế bào. Khi tắc mạch hoàn toàn khối u thành thoái hoá nhày
hoặc như chất keo.
- Thoái hoá nhiễm khuẩn : Do khối u bị chèn ép hay do cuống bị xoắn, từ
đó vi khuẩn tràn ngập vào. Khối u có màu đen.
- Thoái hoá mỡ: Tổ chức liên kết được thay bằng các tiểu thuỳ có mỡ màu
vàng nhạt. Tiếp sau đó hoại tử hay bị vôi hoá.
- Hoại tử do rối loạn mạch máu, do tắc mạch gây nhồi huyết. ở phạm vi
nhồi huyết nhỏ, khối u trở thành phù, sợi cơ mất nhân, nhồi huyết lan rộng, khối u
như miếng thịt chín, màu đen chảy ra chất màu hồng
- Thoái hoá vôi: Kết thúc quá trình hoại tử hay của thoái hoá mỡ là
cacbonat , phosphat, canxium lắng đọng ở vùng trung tâm và giữa sợi cơ, canxi có
thể ở vùng giữa hoặc lan toả, nắn thấy khối u rắn.
- Thoái hoá Sarcom: Tỷ lệ này không cao lắm, vi thể có bất thường nhân
chia. Nạo sinh thiết có thể phát hiện được nếu u dưới niêm mạc.
III. Triệu chứng.
1. Cơ năng:
- Ra huyết tử cung là triệu chứng chính gặp 60% các trường hợp, thể hiện
dạng cường kinh, dần dần kinh nguyệt trở nên rối loạn và nhiều.
Về lượng: nhiều máu cục và máu loãng
Số ngày 7 đến 10 ngày có khi còn gây băng huyết.
- Tình trạng toàn thân: biểu hiện thiếu máu cường kinh là do:
+ UXTC làm tăng bề mặt TC --> Gây chảy máu nhiều
+ Co bóp TC bị rối loạn
+ Quá sản niêm mạc TC, làm niêm mạc rụng kéo dài gây chảy máu.
+ Khối u chèn ép vào đám rối tĩnh mạch cơ TC gây chảy máu do tăng áp
lựcđầu tĩnh mạch.
- Đau hạ vị hoặc vùng hố chậu, đau kiểu nặng bụng, tức bụng( 40% trường
hợp) đau thường xuyên khi đứng hoặc khi bệnh nhân mệt. Có khi đau tăng trước
khi có kinh hoặc trong khi có kinh.
- Khí hư loãng như nước: Triệu chứng ít gặp, có thể gặp cùng với viêm âm
đạo, viêm niêm mạc TC, hay viêm ống dẫn trứng.
- Các triệu chứng khác: Rối loạn tiểu tiện, hoặc tự nắn thấy khối u hạ vị.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- u_xo_tu_cung_ku2_1_9006.pdf