Sự phát triển và mở rộng khái niệm tự chủ trong hệ thống giáo dục – đào tạo đang là
một mục tiêu trọng yếu của Việt Nam trong bối cảnh quá trình thương mại hóa, xã hội hóa
giáo dục diễn ra mạnh mẽ. Trong đó, quyền tự chủ của giảng viên có mối quan hệ nhân quả
đến động lực và tính tích cực khi tham gia hoạt động nghiên cứu, trong khi đạo đức là tiêu
chuẩn để giảng viên triển khai quyền tự do học thuật của mình. Vì vậy, mục đích của nghiên
cứu này là trình bày các khía cạnh của tự chủ học thuật trong hoạt động nghiên cứu khoa học,
từ đó xác định được những cơ hội có thể thúc đẩy việc triển khai quyền tự chủ cho giảng viên
trong các tổ chức giáo dục Đại học tại Việt Nam. Ngoài ra, các khuyến nghị thực tế cũng được
thảo luận và đề xuất để có cơ sở nghiên cứu sâu hơn hiệu quả tự do học thuật và áp dụng
nguyên tắc đạo đức trong nghiên cứu.
12 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 12/05/2022 | Lượt xem: 601 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Tự do học thuật của giảng viên trong nghiên cứu khoa học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kịp tập thể, định hình phong cách và chuyên
môn cá nhân trong lớp học, tại cơ sở giáo dục Đại học và và cộng đồng nghiên cứu trong lĩnh
vực đó (Wermke, 2015). Điều này đòi hỏi sự tương tác của giảng viên với các đối tượng liên
quan nhiều hơn, bộc lộ khả năng tự chủ trong giao tiếp và biểu hiện chuyên môn thường xuyên
hơn.
Căn cứ theo khung phân tích trên, muốn thực hiện được hiệu quả việc thúc đẩy quyền
tự chủ của giảng viên, Nhà nước và cơ sở giáo dục Đại học cần xây dựng chính sách động viên
linh hoạt, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh nhưng phải đảm bảo ba nguyên tắc cơ bản trong
việc phát triển quyền tự chủ được Barfield và cộng sự (2001) đề xuất gồm: phản ánh yêu cầu,
trao quyền và đối thoại. Việc nghiên cứu tâm tư nguyện vọng và phản hồi kịp thời sẽ giúp cho
công tác trao quyền được thuận lợi, đồng thời khắc phục được tình trạng « cào bằng » mọi đối
tượng. Theo Ramos (2006), xã hội phân công vai trò, quyền hạn và trách nhiệm khác nhau cho
giảng viên với các đối tượng liên quan, vì vậy, quá trình tự chủ của người học sẽ luôn có mâu
thuẫn với khả năng tự quyết của giảng viên. Để đảm bảo cho việc định hướng tự chủ và hợp tác
hiệu quả, cơ sở giáo dục Đại học cần trao quyền kiểm soát tối đa cho giảng viên ở phạm vi lớp
học, nhưng đồng thời có thể thông qua giám sát tập thể để duy trì mức độ kiểm soát, đòi hỏi
đối thoại và giải trình trách nhiệm khi có sự cố.
47
Mặt khác, giảng viên cũng phải tự nhận thức được quyền tự chủ của cá nhân, đặc biệt là
tự chủ học thuật (Bùi, 2020). Nghiên cứu cho thấy việc trao quyền kiểm soát và thỏa mãn yêu
cầu ở cấp độ duy trì đủ đảm bảo cho người dạy khả năng sẵn sảng thực hiện các thay đổi trong
hành vi để thực hiện tự chủ (Littlewood, 1997). Các yếu tố quan trọng cần thực hiện thay đổi
gồm:
Nhận thức về bản thân: ưu – khuyết điểm, tự đánh giá, tự phản ánh
Nhận thức về môi trường: yêu cầu và năng lực của sinh viên, quy định của cơ sở đào
tạo, sự phát triển của ngành nghề, quy phạm xã hội
Nhận thức về cạnh tranh: đây là yếu tố thường ít được quan tâm trong lĩnh vực giáo
dục, tuy nhiên, trong bối cảnh hiện tại, không thể phủ nhận vai trò của cạnh tranh trong
việc thúc đẩy động cơ phát triển và nỗ lực thể hiện mình của bản thân giảng viên.
5. Kết luận
Mục tiêu của tham luận là xây dựng một mô hình khái quát đại diện cho quan điểm tự chủ ở
góc độ giảng viên, đảm bảo cho hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên bám sát với các
quy chuẩn về phát triển của tổ chức giáo dục và quốc gia. Việc kết hợp từng phần của quan
điểm tự chủ toàn diện đem lại cho giảng viên tính ổn định trong phương pháp và chương trình
giảng dạy, độc lập, nỗ lực hơn trong quá trình nghiên cứu khoa học, nâng cao chuyên môn.
Đồng thời tách biệt quyền tự chủ của sinh viên với khả năng tự quyết của giảng viên, cần phân
biệt rõ vai trò kiểm soát lớp học của giảng viên và quyền tự do học thuật của sinh viên trong
quá trình diễn ra lớp học đó. Bài viết này là một nỗ lực để khám phá khái niệm về quyền tự chủ
của giảng viên mà trong đó, khả năng tự do trong nghiên cứu và chuyên môn chỉ là một phần
của quyền tự quyết. Nghiên cứu cho thấy động cơ phát triển và nỗ lực chia sẻ kiến thức, hỗ trợ
các đối tượng liên quan mới là những thành tố quan trọng giúp phân biệt tự chủ với cô lập và
độc lập trong môi trường giáo dục. Tuy nhiên, ở phạm vi bài viết, các cấp độ chức năng còn
tương đối sơ sài, cần có những nghiên cứu chuyên sâu hơn để làm rõ từng khía cạnh của tự chủ
ở các góc độ liên quan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ahmet Şakir Yazici (2016). The relationship between the teacher autonomy and learner
autonomy support behaviors. Journal of Educational Sciences Research, 6(2), 1- 23
Aleksandar Tadić (2015). Satisfaction of Techers’ Need for Autonomy and their strategies of
classroom discipline. Istraživanja u pedagogiji, 5(1), 13-28
Bùi Tiến Đạt (2020). Quyền tự do học thuật trong giáo dục đại học. Tạp chí Nghiên cứu Lập
pháp, 9 (409)
C. Thavenius (1999). Teacher autonomy for learner autonomy. In: S. Cotterall & D. Crabbe
(Eds.). Learner Autonomy in Language Learning: Defining the Field and Effecting
Change (pp. 159-163). Frankfurt am Main: Peter Lang.
Christopher Winch (2006). Education, Autonomy & Critical Thinking. UK:Routledge.
48
Dilek Çakici (2015). Autonomy in Language Teaching and Learning Process. İnönü University
Journal of the Faculty of Education, 16(1), 31-42
Guy Roth, Avi Assor, Yaniv Kanat-Maymon, và Haya Kaplan (2007). Autonomous Motivation
for Teaching: How Self-Determined Teaching may lead to Self-Determined Learning.
Journal of Educational Psychology, 99(4), 761–774
Ideh Akbarpour-Tehrania, Wan Fara Adlina Wan Mansor (2012). The influence of teacher
autonomy in obtaining knowledge on class practice. In Dr Wan Fara Adlina Wan Mansor,
Dr Mohamad Hassan Zakaria, Dr Adlina Abdul Samad, Dr Noor Aireen Ibrahim (Eds.).
Procedia - Social and Behavioral Sciences, Volume 66 (pp. 544 – 554). Amsterdam,
Netherlands: Elsevier
Janette Bobis, Jenni Way, Judy Anderson (2017). The impact of professional development on
teachers’ autonomy-supportive teaching practices. Proceedings of CERME 10 (pp. 3025 –
3027). Thematic Working Group 18. Ireland: Dublin.
John Christman (2020). Autonomy in Moral and Political Philosophy. In Stanford
Encyclopedia of Philosophy. Retrieved from https://plato.stanford.edu/entries/autonomy-
moral/
Karl-Heinz Günther (1988). Profiles of educators: Wilhelm von Humboldt (1767–1835).
Prospects, 18, 127–136
Kaushlendra Mani Tripathi và Rakhi Gupta (2016). Autonomy and Accountability in Higher
Education. SSRN Electronic Journal, 4(2), 26-31
KC. Barmola (2014). Autonomy as related to career decision making. Recent Educational and
Psychological Researches, 64 – 66
L. Carolyn Pearson & William Moomaw (2005). The Relationship between Teacher Autonomy
and Stress, Work Satisfaction, Empowerment, and Professionalism. Educational Research
Quarterly, 29 (1), 38 – 54
Mg. Jaime Usma Wilches (2007). Teacher Autonomy: A critical review of the research and
concept beyond Applied Linguistics. Íkala, revista de lenguaje y cultura, 12(19), 245 –
275
Michael Davis (1996). Professional Autonomy: A Framework for Empirical Research.
Business Ethics Quarterly, 6(4), 441-460
Norris Jerard Gurganious (2017). The Relationship Between Teacher Autonomy and Middle
School Students' Achievement in Science (Doctoral dissertation, Walden University, US).
Retrieved from https://core.ac.uk/download/pdf/147839299.pdf
49
P. Taylor Webb (2006). Teacher power: the exercise of professional autonomy in an era of
strict accountability. Teacher Development, 6(1), pp. 47 – 62
Phan Bội Châu (1990). Phan Bội Châu toàn tập. Chương Châu sưu tầm và tổng hợp. Huế:
NXB Thuận Hóa.
Phil Benson (2000). Autonomy as a learners’ and teachers’ right. In B. Sinclair, I. McGrath, &
T. Lamb (Eds.). Learner autonomy, teacher autonomy: Future directions (pp. 111–117).
London: Longman.
Phil Benson, Jing Huang (2008). Autonomy in the transition from foreign language learning to
foreign language teaching. Documentação de Estudos em Lingüística Teórica e Aplicada.
Richard C. Smith (2003). Teacher education for teacher-learner autonomy. in Gollin, J., G.
Ferguson and H. Trappes-Lomax (Eds). Symposium for Language Teacher Educators:
Papers from Three IALS Symposia (CD-ROM). Edinburgh: IALS, University of
Edinburgh.
Richard Smith & Sultan Erdoğan (2008). Teacher-learner autonomy: Programme goals and
student-teacher constructs. In Terry Lamb and Hayo Reinders (Eds.). AILA Applied
Linguistics Series 1 (pp. 83–102). Amsterdam: John Benjamin
Rosalba Cárdenas Ramos (2006). Considerations on the role of teacher autonomy in the
promotion of student autonomy. Colombian Applied Linguistics Journal, 8, 183 – 202
Terry Lamb (2000). Finding a voice: Learner autonomy and teacher education in an urban
context. In B. Sinclair, I. McGrath, & T. Lamb (Eds.). Learner autonomy, teacher
autonomy: Future directions (pp. 118–127). London: Longman.
Terry Lamb (2016). Learner autonomy and teacher autonomy: Synthesising an agenda. Với
Lamb T.E., Reinders H. (Eds.). Learner and teacher autonomy: concepts, realities and
responses (pp. 269-284). Amsterdam: John Benjamin
Thao Thi Thanh Phan (2012). Teacher Autonomy and Learner Autonomy: An East Asian’s
Perspective. International Journal of Social Science and Humanity, 2(6), 468 – 471
Trần Sông Thương (2018). Tự chủ tài chính giáo dục đại học và một số vấn đề đặt ra. Tạp chí
tài chính, 6 (55)
W. T. Littlewood (1997). Self-access: Why do want it and what can it do? In P. Benson & P.
Voller (Eds). Autonomy and independence in language learning (pp 79–92). London:
Longman.
Walter E. McPhie, Lucien B. Kinney (1959). Professional Autonomy in Education. Journal of
Teacher Education, 10(3), 285 – 290
50
Wieland Wermke &Maija Salokangas (2015). Autonomy in education: theoretical and
empirical approaches to a contested concept. Nordic Journal of Studies in Educational
Policy, 2.
Wieland Wermke, Sigrid Olason Rick & Maija Salokangas (2019). Decision - making and
control: perceived autonomy of teachers in Germany and Sweden. Journal of Curriculum
Studies, 51(3).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tu_do_hoc_thuat_cua_giang_vien_trong_nghien_cuu_khoa_hoc.pdf