AAA : Trái phiếu được sắp hạng cao nhất về mức an toàn.
Trái phiếu đô thị, và công ty được đánh giá cao nhất, được
chi trả vốn và lãi đầy đủ như mong đợi khi đáo hạn.
Standard & Poor's đánh giá trái phiếu theo thứ tự AAA, AA,
A và Moody's Investors Service đánh giá theo Baa, và cao
hơn như Aaa. Đây là loại trái phiếu được xem là có cấp độ
đầu tư an toàn, phù hợp để ngân hàng và tổ chức tiết kiệm
mua để làm chứng khoán đầu tư.
ABANDON : Xoá bỏ - Huỷ bỏ. Hành động từ bỏ quyền mua
hay bán một số cổ phần của công ty trước ngày đáo hạn
ABANDONMENT : Sự từ bỏ. Tự ý từ bỏ tài sản hay quyền
hạn đối với tài sản, không cố gắng đòi lại tài sản hay chỉ
định người thừa kế. Trong hầu hết các tiểu ban, quyền sở
hữu tài sản bị từ bỏ được trao cho liên bang hưởng lợi ban
đầu, hay giao cho tiểu bang nếu không tìm thấy người sở
hữu. Trong luật phá sản, việc từ bỏ tài sản là biện pháp để
trả lại thế chấp cho chủ nợ đã được bảo đảm với sự đồng ý
của người thụ uỷ phá sản.
ABA TRANSLT NUMBER : Mã số chuyển ABA. Mã số dùng
trong việc giao hoán chi phiếu giữa các ngân hàng. Môi giới
ngân hàng và tổ chức tiết kiệm có mã số ABA riêng do
American Bankers Association thiết lập. Mã số chuyển có
hai phần cách nhau bằng dấu trừ (-) Phần đầu cho biết
thành phố, tiểu bang hay địa phận nơi ngân hàng toạ lạc,
phần thứ nhì xác định chính ngân hàng. mã số chuyển nằm
phía góc phải phía trên chi phiếu dưới dạng tử số của phân
số. Mẫu số là ký hiệu Tuyến Chi Phiếu (Check Routing
Symbol) xác định Ngân Hàng Dự trữ Liên Bang của tổ chức
tiết kiệm.
42 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1189 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Từ điển chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Từ điển chứng
khoán
Chủ đề A
AAA : Trái phiếu được sắp hạng cao nhất về mức an toàn.
Trái phiếu đô thị, và công ty được đánh giá cao nhất, được
chi trả vốn và lãi đầy đủ như mong đợi khi đáo hạn.
Standard & Poor's đánh giá trái phiếu theo thứ tự AAA, AA,
A và Moody's Investors Service đánh giá theo Baa, và cao
hơn như Aaa. Đây là loại trái phiếu được xem là có cấp độ
đầu tư an toàn, phù hợp để ngân hàng và tổ chức tiết kiệm
mua để làm chứng khoán đầu tư.
ABANDON : Xoá bỏ - Huỷ bỏ. Hành động từ bỏ quyền mua
hay bán một số cổ phần của công ty trước ngày đáo hạn
ABANDONMENT : Sự từ bỏ. Tự ý từ bỏ tài sản hay quyền
hạn đối với tài sản, không cố gắng đòi lại tài sản hay chỉ
định người thừa kế. Trong hầu hết các tiểu ban, quyền sở
hữu tài sản bị từ bỏ được trao cho liên bang hưởng lợi ban
đầu, hay giao cho tiểu bang nếu không tìm thấy người sở
hữu. Trong luật phá sản, việc từ bỏ tài sản là biện pháp để
trả lại thế chấp cho chủ nợ đã được bảo đảm với sự đồng ý
của người thụ uỷ phá sản.
ABA TRANSLT NUMBER : Mã số chuyển ABA. Mã số dùng
trong việc giao hoán chi phiếu giữa các ngân hàng. Môi giới
ngân hàng và tổ chức tiết kiệm có mã số ABA riêng do
American Bankers Association thiết lập. Mã số chuyển có
hai phần cách nhau bằng dấu trừ (-) Phần đầu cho biết
thành phố, tiểu bang hay địa phận nơi ngân hàng toạ lạc,
phần thứ nhì xác định chính ngân hàng. mã số chuyển nằm
phía góc phải phía trên chi phiếu dưới dạng tử số của phân
số. Mẫu số là ký hiệu Tuyến Chi Phiếu (Check Routing
Symbol) xác định Ngân Hàng Dự trữ Liên Bang của tổ chức
tiết kiệm.
AGREEMENT : Thoả hiệp ABC. Thoả hiệp giữa công ty môi
giới và một trong các nhân viên của công ty. chấp
(satisfaction or mortgage) chứng nhận nợ đã được trả đủ.
ACROSS THE BOARD : Cùng hướng - Toàn diện. Biến
chuyển thị trường chứng khoán có ảnh hưởng đến hầu hết
chứng khoán theo cùng một hướng. Khi thị trường tăng toàn
bộ thì tất cả chứng khoán cũng đều tăng theo.
ACROSS-THE-BOARD (ATB) TARIFF REDUCTION : Gia
giảm toàn bộ quan thuế biểu. Cũng còn gọi là gia giảm quan
thuế biểu theo đường thẳng (linear tariff reduction), đây là
công cụ dùng trong các cuộc thương lượng mua bán quốc
tế nhằm tránh sự thương lượng gia giảm theo từng hạng
mục. Các quốc gia đồng ý tuân theo sự gia giảm phần trăm
trong tỷ lệ quan thuế đối với những hàng hoá ấn định.
ACTING IN CONCERT : Thông đồng. Hai hay nhiều nhà
đầu tư cùng làm việc với nhau để cùng đạt một mục tiêu đầu
tư. Thí dụ, họ cùng mua tất cả cổ phần của công ty mà họ
muốn tiếp thu. Những nhà đầu tư này phải báo cho Hiệp Hội
Chứng Khoán (SEC -- Securities and Exchange .
Commission - uỷ Ban Chứng Khoán là thị trường chứng
khoán) nếu họ có ý định loại trừ thành phần lãnh đạo công ty
mà họ muốn tiếp thu hay có ý định nắm quyền kiểm soát
công ty. hành động này sẽ bất hợp pháp nếu như họ thông
đồng để lôi kéo giá chứng khoán lên để hưởng lợi.
ACTIVE ACCOUNT : Tài khoản hoạt động tích cực. Tài
khoản có số ký thác và số rút tiền thường xuyên cập nhật
trong thời khoảng kế toán. Ngoài ra, đó là tài khoản thẻ tín
dụng hay Mức Tín Dụng Ngân hàng (Bank line or credit) cho
biết số vốn và số chi trả tiền lãi đáo hạn trên báo cáo tài
khoản khách hàng. Ngược lại là Inactive Account.
ACTIVE BOND CROWD : Nhóm mua bán trái phiếu tích
cực. Nhân viên phòng trái phiếu NYSE có trách nhiệm về số
lượng lớn nhất trái phiếu đang mua bán. Ngược lại nhóm
tích cực là nhóm dự phòng (carbinet crowd) tức là nhóm
mua bán loại trái phiếu ít khi được đưa ra mua bán. Nhà đầu
tư mua bán trái phiếu trong nhóm tích cực sẽ có cơ hội mua
chứng khoán t trái phiếu giá tốt hơn là trong thị trường trì trệ
vì ở thị trường này chênh lệch giữa giá đặt mua và giá đặt
bán rất xa
ACTIVE BOX : Trong kho tồn trữ năng động - tính năng
động của chứng khoán thế chấp. Thế chấp có sẵn để bảo
đảm cho số tiền vay của Broker hay cho vị thế tài khoản
margin của khách hàng (Margin account - tài khoản vay tiền
để mua chứng khoán), để ở một nơi - gọi là hộp an toàn
(box) tức là nơi chứng khoán của khách hàng của broker
hay của chính broker-dealer (broker mua bán cho chính
mình) được giữ an toàn. Chứng khoán trái phiếu dùng để
thế chấp phải do công ty sở hữu hoặc do khách hàng thế
chấp cho công ty, sau đó broker thế chấp cho ngân hàng
cho vay. Đối với tiền vay trong tài khoản margin, khách hàng
phải thế chấp chứng khoán cho broker.
ACTIVE MARKET : Thị trường năng động, thị trường mua
bán tích cực. Thị trường mua bán một số lượng lớn chứng
khoán trái phiếu hay hàng hoá. Chênh lệch giữa giá đặt mua
và giá đặt bán không cách xa mấy trong thị trường năng
động, ít hơn trong mua bán âm thầm. Ngoài ra ,số lượng
chứng khoán mua bán trên thị trường theo từng khối .các
nhà quản lý tiền thuộc tổ chức thích loại thị trường như thế
vì việc mua bán theo từng khối lớn chứng khoán sẽ ít có ảnh
hưởng làm xáo trộn biến chuyển giá cả khi việc mua bán có
tính tích cực..
ACTIVE TRUST : Uỷ thác toàn quyền. Tài khoản uỷ thác
trong đó người thụ uỷ (trustee) có bổn phận đặc biệt đã ấn
định để thực hiện uỷ thác di chúc (Testamentary trust) do
một chúc thư đề ra. Người thụ uỷ có thầm quyền bán tài sàn
để trả đủ cho người chủ nợ và phân phối tài sản cho những
người thừa kế. Nó ngược lại với uỷ thác của người bảo trợ
(grantor trust) hay uỷ thác thụ động, nghĩa là không được tự
do quyết định thực hiện.
ACTIVITY CHARGE : Phí hoạt động. Lệ phí trả vào tài
khoản ngân hàng để thanh toán giá phí dịch vụ. Vài phí hoạt
độ sẽ tăng vọt lên khi số cân đối tài khoản rớt xuống thấp
hơn một mức nào đó, thí dụ như phí dịch vụ hàng tháng trên
tài khoản chi phiếu.Các phí khác là phí giao dịch mua bán
dựa trên việc sử dụng tài khoản, thí dụ phí từng hạng mục
trong việc viết chi phiếu hay phí dịch vụ trong việc rút tiền
bằng máy tự động.
ACT OF BANKRUPTCY : Thừa nhận bị vỡ nợ. Hành động
(hay cách ứng xử) được xem là thừa nhận bi vỡ nợ -
thường là không có khả năng trả nợ khi đáo hạn. Người cho
vay nợ, người tin tưởng người vay đã phạm phải hành động
phá sản có thể đệ trình kiến khăn việc tài trợ sản xuất bằng
số tiền vay mới. điếu này làm tăng các thủ đoạn khác nhau
để loại bỏ điều khoản bảo đảm bổ sung như thu hồi hay
chuyển đổi trái phiếu hoặc thay đổi trong thoả thuận giao
kèo.
AFTER DATE (A.D) Từ thời điểm đã ghi trở đi. Sau thời
điểm đã ghi (thông báo). Một thông báo đính kèm theo hối
phiếu hay giấy báo trả tiền cho biết rằng công cụ sẽ được
chi trả sau thời điểm được ghi trong thông báo đó (thí dụ,
30ngày sau thời điểm đã ghi). Một công cụ loại này là hối
phiếu có kỳ hạn (định kỳ) có thể đáo hạn trước khi được thế
chấp.
AFTER HOURS DEAL : Giao dịch mua bán sau giờ chính
thức (sau giờ đóng cửa). Giao dịch mua bán trên thị trường
chứng khoán đã kết thúc sau khi đóng cửa cửa chính thức
mua bán. Thông thường mua bán này được ghi nhận báo
cáo vào ngày hành chính kế tiếp.
AFTER SIGHT : Sau khi đã thấy, sau khi trình ra. Thông báo
rằng hối phiếu hay giấy báo trả tiền sẽ được chi trả sau khi
nó được trình ra để nhận chi trả. Người bán vẫn còn quyền
sở hữu số hàng hoá đang vận chuyển cho đến khi chứng từ
vận chuyển được trình cho ngân hàng chi trả và ngân hàng
này chấp nhận.
AFTERMARKET : Thị trường sau khi phát hành. Mua bán
cổ phần trên thị trường chứng khoán sau khi công ty phát
hành cổ phần ra công chúng. Giá cả của cổ phần lúc này
tăng hay giảm tuỳ theo thị trường cung cầu, không còn theo
giá căn bản như lúc công ty mới phát hành cổ phần.
AFTERTAX BASIS : Tỷ lệ căn bản sau khi đóng thuế. Tỷ lệ
căn bản để so sánh lợi nhuận của trái phiếu công ty (phải
đóng thuế) và trái phiếu đô thị (miễn thuế). Thí dụ, trái phiếu
công ty chi trả 10% sẽ có lợi nhuận sau khi đóng thuế là
7,2% đối với người nằm trong khung thuế 28%. Vì thế bất
cứ trái phiếu đô thị nào trả cao hơn 7,2% sẽ cho hoa lợi cao
hơn loại trái phiếu công ty chi trả 10%.
AFTERTAX REAL RATE OF RETURN : Tỷ lệ lợi nhuận
thực sau khi đóng thuế. Số tiền mà nhà đầu tư có được sau
khi đã điều chỉnh theo lạm phát. Số tiền này xuất phát từ lợi
tức và tư bản kiếm được (capital gains) trong các vụ đầu tư.
Trong lạm phát mỗi dollar đều mất đi một phần giá trị vì thế
nhà đầu tư phải theo dõi tỷ lệ lợi nhuận thực sau khi đóng
thuế kể từ khi ông ta cam kết về vốn. Nói chung, nhà đầu tư
tìm một tỷ lệ lợi nhuận tương xứng nếu không nói là vượt
hơn tỷ lệ lạm phát.
ALLOCATION : Vị thế, số lượng tỷ lệ cổ phần đầu tư. Số
lượng cổ phần được mua trong một danh mục đầu tư
(portfolio) theo một tỷ lệ so sánh với Bonds, với tiền mặt
v.v... Merill Lynch increased the stock allocation in his
benchmark portfolio to 50%: Công ty đầu tư Merill Lynch đã
gia tăng tỷ lệ đầu tư cổ phần chứng khoán trong danh mục
đầu tư của họ lên tới 50%.
ALLONGE: Phiếu bảo chứng. Chứng tự kèm theo công cụ
chi trả (negotiable instrument) để thêm bảo chứng như khi
ký chi phiếu trả cho bên thứ ba. Khi ngân hàng vay tại phòng
Cho Vay Có Chiết Khấu (Discount Window) của Ngân Hàng
Dự trữ Liên Bang , ngân hàng phải bổ sung vào một phiếu
kèm theo giấy hứa trả nợ , hối phiếu, hoá đơn được giao
cho ngân hàng Dự Trữ Liên Bang để thế chấp.
ALLOTMENT: Phân bổ. Số chứng khoán chia ra cho mỗi
thành viên trong tập đoàn ngân hàng đầu tư được thành lập
để bao tiêu phân phối chứng khoán mới, gọi là người đăng
ký bao tiêu (subscribers.) hay người được phân phối
(allottees). Trách nhiệm tài chính của người đăng ký bao
tiêu được ghi trong thông thông báo phân bổ do nhà quản lý
bao tiêu soạn thảo.
ALLOWANCE: Tiền chiết khấu, tiền trợ cấp, tiền khấu trừ.
1. Kế toán: Tài khoản để điều chỉnh trị giá tài sản thông qua
phí của lợi tức hiện hành, đây là số dự trữ cho khấu hao.
2. Ngân hàng: Dự trữ tiền vay bị mất (Loan loss Reserve)
dùng cho số phí sẽ mất theo dự kiến đối với nợ khó đòi.
3. Uỷ thác: Chứng thực (di chúc) quyết định của an toàn cho
người thụ uỷ tài sản ; thí dụ như tiền trợ cấp cho người goá
bụa.
4. Mua bán: Khấu trừ trị giá hoá đơn được người bán hàng
hoá chấp nhận để bù đắp vào số hư hại hay thiếu sót.
ALPHA: Hệ số Alpha.
1. Hệ số đo lường phần lợi nhuận đầu tư có phát sinh rủi ro
đã tính tới. Nói cách khác, hệ số alpha là phương pháp toán
học ước tính số lợi nhuận mong muốn có từ giá trị vốn có
của đầu tư, như tỷ lệ phát triển lợi nhuận cho môi cổ phần.
Nó khác số lợi nhuận có được do biến động giá (volatility) ,
loại này được tính bằng hệ số Beta. Thí dụ, hệ số alpha là
1,25 cho biết chứng khoán có dự kiến tăng 25% trong một
năm khi lợi nhuận trên thị trường và hệ số Beta của chứng
khoán đều bằng không. Một vụ đầu tư có giá thấp tính theo
hệ số alpha bị đánh giá dưới giá trị, nhưng đây được xem là
một lựa chọn tốt. (Đầu tư tốt vì có tiềm năng tăng giá sau
này). Trong trường hợp quỹ hỗ tương đầu tư, alpha đo
lường mối quan hệ giữa diễn biến của quỹ và hệ số Beta
trong 3 năm.
2. Tại thị trường chứng khoán Luân , từ ngữ alpha stocks
dùng cho các công ty mua bán lớn nhất và tích cực nhất có
thể so sánh với từ Blue Chips của Hoa Kỳ. Việc cải cách
xuất phát từ Big Bang (xem phần sau) năm 1986 đưa đến
kết quả là các cổ phần có giá trị nhất thường đem lại doanh
thu 80%, đều chịu các luật lệ mua bán nghiêm ngặt hơn là
chứng khoán Beta hay Gamma.
ALTERED CHECK : Chi phiếu bị sửa đổi. Chi phiếu hay
công cụ chi trả khác có ngày đáo hạn, số dollar hay tên
người được trả tiền bị sửa đổi hay bôi xoá , thường là mục
đích lừa đảo. Ngân hàng có thể từ chối chi trả phiếu nếu
nghi ngờ có sự cạo sửa tự ý .
ALTERNATIVE MINIMUM TAX (AMT) : Thuế tối thiếu lựa
chọn. Là loại thuế liên bang được đạo luật Tax Refrom Act
of 1986 cải tiến lại nhằm mục đích bảo đảm rằng các cá
nhân hay công ty giàu có phải chi trả thêm ít nhất một số lợi
tức . Đối với cá nhân, AMT được tính bằng cách cộng các
mục được ưu đãi thuế như thua lỗ thụ động (passive
losses), lãi được miễn thuế của trái phiếu có mục đích riêng
(Private-purpose Bond) phát hành sau ngày 7.8 l986 và số
khấu trừ đối với đóng góp từ thiện bằng chứng khoán, bất
động sản, tác phẩm nghệ thuật, và các tài sản tăng giá theo
lợi tức gộp có điều chỉnh, sau đó trừ cho $ 40.000 cho một
cặp vợ chồng cùng nộp chung hay $ 30.000 nếu nộp riêng ;
24 % số còn lại sẽ chịu thuế. Số được miễn thuế được huỷ
bỏ theo cách 25 xu cho 1 dollar đối với lợi tức AMT vượt quá
$150.000 cho cặp vợ chồng cũng nói ( $ 112.500 đối với cá
nhân ) AMT của công ty cũng được miễn thuế nhưng với tỷ
lệ 20 % sổ sách (báo cáo tài chính) cao hơn tổng số lợi tức
chịu thuế cộng với với các mục ưu tiên thuế khác như tăng
giá trị số đóng góp từ thiện được miễn thuế miễn thuế , số
thặng dư khấu hao tăng tốc của tài sản được đưa vào phục
vụ sau năm 1986 , lãi được miễn thuế của trái phiếu có mục
đích riêng phát hành sau 1.7.1986 và các ưu đãi công
nghiệp đã ấn định . Sau năm l984 AMTcủa công ty được
thiết lập dựa trên định nghĩa của thuế và tiền kiếm được và
lợi nhuận chứ không phải dựa trên lợi tức sổ sách.
AMERICAN BANKERS ASSOCIATION (ABA) : Hiệp hội
Ngân hàng Hoa Kỳ. Hiệp hội mậu dịch quốc gia của các
ngân hàng thương mại thương mại ở Hoa Kỳ được thành
lập năm1875. Phần lờn trong số l4.000 ngân hàng Hoa Kỳ là
hội viên của hiệp hội, là tổ chức bảo trợ cho các hội nghị và
hội thảo chuyên đề và khuyến khích phát triển khả năng
chuyên môn trong hoạt động ngân hàng thông qua các
trường ngân hàng ABA và một chi nhánh giáo dục của ABA
đó là Học Viện Ngân HàngHoa Kỳ (American Institute of
Banking).ABA cũng đại diện cho ngànhh ngân hàng trước
quốc hội và các cơ quan thành lập liên bang.
AMERICAN DEPOSITARY RECEIPT: Biên nhận ký thác tại
Hoa Kỳ (ADR) Biên nhận cho các cổ phần của công ty nước
nước ngoài,các cổ phần này được ngân hàng Hoa Kỳ giữ
trong hầm an toàn và cho phép cổ đông có quyền nhận cổ
tức và tư bản kiếm được. Thay vì phải mua cổ phần của
công ty nước ngoài ở các thị trường nước ngoài, người dân
Hoa Kỳcố thể mua các cổ phần này ngay tại Hoa Kỳ dưới
hình thức ADR. ADR có cả hàng trăm loại cổ phần của
nhiều quốc gia khác nhau. ADR được tính bằng dollar và
được mua bán trên thị trường chứng khoán và thị trường tự
do(Over-the-Counter) theo cùng cách như chứng khoán
phát hành tại Hoa Kỳ.
AMERICAN STOCK EXCHANGE (AMEX): Thị trường
chứng khoán Hoa Kỳ. Thị trường chứng khoán số lượng
mua bán đứng thứ nhì tại Hoa Kỳ. Toạ lạc tại số 86 Taivity
Place ở cuối Manhattan, mãi đến năm 1921 người ta vẫn
được biết Amex với cái tên Curb và mãi đến ngày nay nó
vẫn ám chỉ là Curb. Nói chung, các chứng khoán và trái
phiếu mua bán tại Amex là thuộc các công ty từ nhỏ đến bậc
trung , ngược lại với các công ty khổng lồ có cổ phần mua
bán tại NYSE (New York Stock Exchange), cá biệt , một
phần lớn các công ty dầu hoả và gas mua bán tại
Amex.Amex cũng là nơi mua bán các hợp đồng options của
nhiều loại chứng khoán ở NYSE và một vài loại chứng
khoán ở thị trường ngoài danh mục .ở Amex, cổ phần nước
ngoài được mua bán nhiều hơn ở bất cứ thị trường nào ở
Hoa Kỳ.
AMERICAN STOCK EXCHANGE AUTOAMOS : Hệ thống
Autoamos tại Amex. AMEX(American Stock Exchange) sử
dụng hệ thống Automatic Amex Option Switch để mua bán
hợp đồng options. Autoamos được dùng để mua bán hằng
ngày từ các đại diện mua bán (broker) tới các chuyên viên
Amex rồi chuyển ngược các báo cáo đã thực hiện được của
chuyên viên (Specialist) về cho broker. Autoamos tự động
thực hiện mua bán từ 4 đến 6 loại cổ phần được người mua
bán nhiều nhất của Standard & Poor's 100 index option.
Đồng thời Autoamos có khả năng thực hiện những lệnh mua
hợp đồng từ broker lên đến 20 hợp đồng cổ phần.
AMERICAN STOCK EXCHANGE AUTOPER: Hệ thống
Autoper ở Amex. Amex sử dụng hệ thống Autoper qua
đường dây tự động hằng ngày từ broker đến chuyên viên tại
hiện trường mua bán (floor) và gửi báo cáo của chuyên viên
về lại broker sau khi đã thực hiện các lệnh mua bán của
broker.
AMERLIAN-STYLE OPTION: Hợp đồng option theo kiểu
Hoa Kỳ. Mua bán hợp đồng option bất cứ lúc nào miễn là
trước ngày đáo hạn, khác với kiểu châu Âu là phải đợi đến
ngày đáo hạn chứ không được mua bán trước.
AMORTIZATION SCHEDULE: Thời biểu chi trả dần. Bảng
thông thường dùng trong thế chấp và tiền vay chi trả dần,
cho biết số chi trả đáo hạn, số tiền đáo hạn trong mỗi kỳ chi
trả dần, giảm số cân đối vốn , số năm cần để thanh toán hết
số nợ. Chi trả dần trong một năm đối với tiền vay $ $1000 lãi
10%.Chi trả hằng tháng (P&l) : 87,92. Đạo luật Bank Merger
Act of 1960 cho các cơ quan lập pháp ngân hàng quyền
chấp thuận hay không chấp thuận sát nhập ngân hàng hay
sát nhập các công ty cha thuộc ngành ngân hàng. Justice
Deprartment có thể can thiệp vào nếu nó không đồng ý. Một
lãnh vực liên quan đến luật chống Trust là ý niệm quyền lực
thị trường (market power) liên quan đặc biệt đến hoạt động
liên doanh (JointVenture) giữa các nhóm tổ chức tài chính
như hệ thống máy trả tiền tự động .Theo quan điểm phổ
biến, qua kinh nghiệm phân xử các vụ kiện cáo cho rằng
những người điều hành hệ thống không thể ngăn cản những
ngân hàng ngoài hội viên nếu như dịch vụ cung cấp (thí dụ,
quyền sử dụng ATM do các ngân hàng khác sở hữu) được
dân chúng chấp nhận rộng rãi vì giới hạn sự tham gia của
ngân hàng sẽ gây thiệt hại cho các ngân hàng muộn tham
gia.
APPARENT AUTHORITY: Thẩm quyền hiển nhiên. Theo
luật pháp chung thì người chủ phải chịu trách nhiệm về các
hoạt động của nhân viên mình. Khi bên thứ ba đã tín nhiệm
sự đại diện của nhân viên, thì người chủ không thể nói rằng
nhân viên của mình thiếu thầm quyền để bào chữa cho việc
làm trái luật pháp.
APPORTIONMENT: Sự phân chia. Phân chia giới tuyến các
quyền, sở hữu chủ hay chi phí giữa người mua và người
bán trong chuyển nhượng tài sản. Trong uỷ thác và tài sản,
đây là sự phân chia lợi tức và chi phí quản lý giữa hai hay
nhiều tài khoản, thí dụ vốn và lợi tức tiền lãi hay phân chia
thuế tài sản giữa những người thụ hưởng tài sản. Ngược lại
phân chia là phân bổ, là lợi nhuận kiếm được hay chi phí
được đưa vào một tài khoản độc nhất nhằm để kết toán.
APPRAISAL : Đánh giá ước định. Bảng ước tính trị giá thị
trường của tài sản do chuyên viên đánh giá thiết lập dựa
trên phân tích các dữ kiện xác thực.Trị giá thị trường của tài
sản thường dùng làm căn bẳn xác định trị giá thế chấp để
ngân hàng cho vay, nó có thể dựa trên chi phí thay thế, số
bán so với tài sản hay lợi tức ước định trong từng tương lai
từ số tài sản phát sinh ra lợi tức.
APPRAISED VALUE: Trị giá đã được thẩm định . Trị giá thị
trường của một tài sản đã được thẩm định viên đủ tiêu
chuẩn đánh giá. Trị giá thẩm định chia một hạng mục có thể
cao hơn hay thấp hơn giá người ta chi trả cho nó, điều này
tuỳ thuộc vào giá thị trường của tài sản tương đương với
hạng mục đó. Việc thẩm định dựa trên giá phí thay thế hạng
mục hay trị giá bán lại đã tăng hay giảm (theo thời gian ).
APPRECLATION: Tăng giá trị.
1.Tăng trị giá tài sản do tăng giá trị trên thị trường, được
đánh giá tăng, hay tăng lợi tức kiếm được khi so với thời kỳ
trước.
2.Tăng giá trị một loại tiền tệ nào đó so với loại tiền tệ khác
mà không có bất cứ thay đổi trị giá chính thức nào có nghĩa
là do nhu cầu thị trường đòi hỏi chứ không phải do phá giá
tiền tệ.
APPROVED LIST : Bảng liệt kê (danh sách) được thừa
nhận.
1. Ngân hàng: trái phiếu hay chứng khoán mà ngân hàng có
thể giữ lại để đầu tư, thông thường căn cứ trên việc đánh
giá của công ty đánh giá trái phiếu như Standard Poor's,
Moody's, Fitch's và các công ty khác. Luật lệ dự trữ liên
bang giới hạn số đầu tư của ngân hàng quốc gia trong việc
chỉ được đầu tư vào trái phiếu chứng khoán có cấp độ đầu
tư đã được các công ty dịch vụ đánh giá xác định. Thí dụ
các trái phiếu chứng khoán đã được. Standard Poor's đánh
giá từ B (BBB) trở lên. Các ngân hàng cấp tiểu bang (có
giấy phép kinh doanh cấp tiểu bang) cũng chịu lệ thuộc quy
định đầu tư như thế, giống ngân hàng quốc gia theo đạo luật
dự trữ liên bang.
2.Đầu tư: bảng danh sách đầu tư được quyền giao cho
người thụ uỷ tài sản theo quy chế tiểu bang hay do ban
quản trị quỹ hỗ tương đầu tư thực hiện
APPROVED PREFERRED SHARE TRUST (ADST) : Uỷ
thác cổ phần ưu đãi được chấp thuận. Tại Anh, uỷ thác
được công ty lập ra vì lợi ích của công nhân và được tài trợ
bằng cách mua cổ phần của chính công ty. Thuế đánh trên
cổ tức ADST được hoãn cho đến khi bán cổ phần và được
và được trả theo tỷ lệ có giảm.
ARBITRAGE: Mua bán song hành Lợi nhuận có được từ
chênh lệch giá khi mua và bán chứng khoán, trái phiếu,
hàng hoá cùng loại cùng lúc trên hay hay nhiêu thị trường.
Thí dụ nhà mua bán song hành cùng lúc mua một hợp đồng
về vàng tại thị trường New York và bán cùng lúc một hợp
đồng về vàng tại thị trường Chicago họ kiếm được lợi nhuận
vì lúc đó giá ở hai thị trường khác nhau (Người mua bán
song hành có giá bán cao hơn giá mua). Mua bán song
hành theo chỉ số sẽ khai thác chênh lệch giá giữa hợp đồng
futures chỉ số chứng khoán và giá chứng khoán cơ sở. Bằng
cách tận dụng chệch lệnh giá tiền giữa các thị trường, nhà
mua bán song hành thực hiện chức năng kinh tế làm cho
mua bán tại các thị trường này có hiệu quả hơn.
ARBITRAGE BONDS: Trái phiếu song hành. Trái phiếu do
nhà nước đô thị phát hành để có được lãi suất thích hợp
bằng cách tái tài trợ trái phiếu có lãi suất cao trước khi đáo
hạn. Số tiền thu được từ chi phiếu tái tài trợ với lãi suất thấp
được đầu tư vào công phiếu cho đến khi trái phiếu lãi suất
cao đáo hạn. Trái phiếu song hành luôn luôn đặt vấn đề
miễn thuế, đạo luật Tax Reform Act of 1986 đã huỷ bỏ việc
này từ lâu .
ARBITRAGEUR: Nhà mua bán song hành. Người làm dịch
vụ mua và bán cùng lúc cùng một loại cổ phần, tiền tệ...
nhằm vào sự chênh lệch giá cả giữa hai thị trường để kiếm
lời.
ARBITRATION: Trọng tài phân xử. Một hình thức khác thay
cho vụ kiện tài toà án, nhằm dàn xếp tranh chấp giữa broker
và khách hàng cũng như giữa các công ty môi giới chứng
khoán. Theo thông lệ các điều khoản phân xử trước các
tranh chấp đã có ghi trong thoả hiệp tài khoản với broker, nó
đảm bảo rằng các tranh chấp sẽ được phân xử bởi bên thứ
ba có tính khách quan và không đưa ra toà án. Năm 1989,
SEC (Securities and Exchange Commission) chấp thuận các
thay đổi bao quát yêu cầu broker thông báo rõ ràng khi có
các điều khoản này, ngăn cấm bất cứ một giới hạn nào về
quyền của khách hàng trong việc đệ đơn xin phân xử và đặt
ra các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về trọng tài phân xử. Xem:
Board of Arbitration.
ARM'S LENGTH TRANSACTION: Giao dịch mua bán ngoài
- Giao dịch mua bán giữa những người chưa biết nhau.
Giao dịch mua bán giữa các bên không quen biết nhau
(trước đây không có liên hệ hay không ở cùng một đơn vị
(unaffiliated) đó là trường hợp một người mua sẵn sàng mua
và một người bán sẵn sàng bán, mỗi bên đều vì lợi ích của
riêng mình. Giá cả trong giao dịch mua bán này căn cứ trên
trị giá thị trường công bằng (theo giá thị trường). Giao dịch
mua bán giữa công ty cha và các công ty con không phải là
loại mua bán ngoài. Giao dịch mua bán theo loại này sẽ
tránh được những xung đột quyền lợi.Thí dụ, theo luật lệ
hiện hành, cha mẹ có thể cho con thuế bất động sản và vẫn
có quyền đòi các khấu trừ số tài sản miễn là họ.
ASSUMABLE MORTGAGE: Thế chấp nợ được sang tay.
Thế chấp cho người vay có quyền ký chuyển nhượng số nợ
còn thiếu trong số nợ của ông ta, đến người khác trên số
bán tài sản thế chấp, mà không bị trả tiền phạt trước. Người
mua chấp nhận chi trả số tiền vay đúng thời hạn và các điều
khoản cho phần còn lại của thế chấp và người bán vẫn chịu
trách nhiệm thứ nhì đối với số nợ. Thế chấp của Department
or Veterans Affairs và thế chấp do Federal Housing
Administration thường là loại được người mua chấp nhận
theo tính cách trên.
ASSUMED INTEREST RATE: Lãi suất được thừa nhận. Tỷ
lệ lợi tức đầu tư được tuỳ thuộc vào cách chọn lựa phương
thức bảo hiểm nhân thọ - để duy trì trả tiền không có gì thay
đổi khi chết.
ASSUMPTION: Đảm nhiệm - Đảm đương. Liên đới chịu
trách nhiệm các món nợ của người khác,thường thường
bằng thoả hiệp đảm nhiệm (assumption agreement) trong
trường hợp đảm nhiệm về thế chấp, người bán chịu trách
nhiệm thứ nhì trừ khi người cho vay không bắt buộc.
AT PAR: Theo mệnh giá. Giá bằng với mệnh giá hay giá
danh nghĩa của chứng khoán.
AT LIMIT : Theo giá giới hạn. Nhà đầu tư chỉ thị cho broker
mua hay bán chứng khoán hay hàng hoá theo giá ấn định.
Theo giao dịch mua bán với giá giới hạn (at-limit
transaction), nhà đầu tư cũng cho biết thời hạn để broker
mua bán (thí dụ, trong vòng 2 ngày).
AT RISK: Đang có rủi ro. Cho thấy có nguy cơ thua lỗ. Nhà
đầu tư góp vốn trách nhiệm hữu hạn có thể đòi quyền đ